
Thời hạn, mức cho vay gián tiếp được thực hiện như thế nào? Lãi suất cho vay gián tiếp, phí cho vay gián tiếp được quy định ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất linh kiện nhựa. Hiện doanh nghiệp tôi đang tìm hiểu chương trình cho vay gián tiếp từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để mở rộng sản xuất, nhưng còn băn khoăn không rõ mức cho vay tối đa, thời hạn vay cụ thể được quy định ra sao? Bên cạnh đó, tôi cũng muốn biết lãi suất và phí cho vay gián tiếp được tính như thế nào, có ưu đãi hơn so với vay thương mại thông thường không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Thời hạn, mức cho vay gián tiếp được thực hiện như thế nào?
2. Lãi suất cho vay gián tiếp, phí cho vay gián tiếp được quy định ra sao?
Trả lời:
1. Thời hạn, mức cho vay gián tiếp được thực hiện như thế nào?
Trong hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách cho vay gián tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính thông qua hệ thống ngân hàng thương mại để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi. Để bảo đảm hiệu quả, an toàn và tính bền vững của nguồn vốn, pháp luật đã ghi nhận cụ thể về thời hạn và mức cho vay gián tiếp tại Điều 24 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 39/2019/NĐ-CP”) như sau:
“Điều 24. Thời hạn, mức cho vay gián tiếp
Thời hạn, mức cho vay gián tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.”
Dẫn chiếu đến Điều 18 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ghi nhận rằng:
“Điều 18. Mức cho vay, thời hạn cho vay
1. Mức cho vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh tối đa không quá 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án. Tổng mức cho vay của Quỹ đối với một doanh nghiệp nhỏ và vừa không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ.
2. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và điều kiện cụ thể của từng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh nhưng tối đa không quá 07 năm.”
Theo đó, thời hạn, mức cho vay gián tiếp được thực hiện tương tự thời hạn, mức cho vay của hoạt động cho vay trực tiếp, cụ thể:
- Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và điều kiện cụ thể của từng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh nhưng tối đa không được quá 07 năm. Đây là nội dung thể hiện sự linh hoạt, cho phép các ngân hàng trung gian và Quỹ căn cứ vào đặc điểm thực tế của từng phương án đầu tư để xác định thời hạn vay hợp lý. Giới hạn tối đa 07 năm thể hiện sự cân đối giữa hai mục tiêu, một mặt hỗ trợ doanh nghiệp có đủ thời gian triển khai, thu hồi vốn và phát triển sản xuất; mặt khác vẫn đảm bảo tính quay vòng nhanh của nguồn vốn, giúp Quỹ duy trì khả năng hỗ trợ nhiều doanh nghiệp khác trong tương lai.
- Về mức cho vay tối đa đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh là 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án. Tổng mức cho vay của Quỹ đối với một doanh nghiệp nhỏ và vừa không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ. Với việc xác định mức tối đa này thể hiện nguyên tắc phân tán rủi ro, bảo đảm tính an toàn tài chính của Quỹ và khuyến khích doanh nghiệp chủ động tham gia vào quá trình đầu tư, không phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn hỗ trợ. Việc giới hạn tỷ lệ cho vay ở mức 80% giúp doanh nghiệp phải huy động phần vốn đối ứng, qua đó nâng cao trách nhiệm, tính chủ động và hiệu quả sử dụng vốn.
Như vậy, mức cho vay và thời hạn cho vay gián tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa bảo đảm doanh nghiệp có đủ nguồn lực để triển khai hoạt động kinh doanh, vừa duy trì được an toàn tài chính và tính hiệu quả của Quỹ. Cơ chế này thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu phát triển và yêu cầu quản lý nhà nước về vốn, hướng đến việc xây dựng môi trường tín dụng ổn định và bền vững cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Lãi suất cho vay gián tiếp, phí cho vay gián tiếp được quy định ra sao?
Trong hoạt động hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách cho vay gián tiếp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ quan trọng ở mức vốn và thời hạn cho vay, mà còn ở lãi suất và phí cho vay gián tiếp, những yếu tố quyết định đến chi phí vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc Nhà nước ghi nhận cụ thể hai yếu tố này tại Điều 25 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP thể hiện nỗ lực đảm bảo sự minh bạch, hợp lý và hài hòa lợi ích giữa Quỹ, ngân hàng thương mại và doanh nghiệp vay vốn, qua đó góp phần tạo dựng môi trường tín dụng ổn định và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững. Chi tiết như sau:
“Điều 25. Lãi suất cho vay gián tiếp, phí cho vay gián tiếp
1. Lãi suất cho vay gián tiếp là lãi suất ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay, bằng lãi suất cho vay trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Phí cho vay gián tiếp là khoản tiền Quỹ phải trả cho ngân hàng để thực hiện việc cho vay, do hai bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 50% tiền lãi cho vay gián tiếp thu được đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh.”
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 17 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ghi nhận như sau:
“Điều 17. Lãi suất cho vay trực tiếp
1. Lãi suất cho vay trực tiếp bằng 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại. Mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở so sánh lãi suất cho vay của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định lãi suất cho vay của Quỹ.”
Theo đó, lãi suất cho vay gián tiếp được hiểu là lãi suất ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay, được xác định bằng với lãi suất cho vay trực tiếp. Mà lãi suất cho vay trực tiếp được xác định bằng 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại. Mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở so sánh lãi suất cho vay của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định lãi suất cho vay của Quỹ.
Việc ghi nhận lãi suất cho vay gián tiếp thể hiện chính sách ưu đãi rõ rệt của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mức lãi suất bằng 80% lãi suất thương mại thấp nhất giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn khởi nghiệp, mở rộng sản xuất hoặc phục hồi sau khó khăn. Đồng thời, việc căn cứ vào lãi suất của các ngân hàng thương mại lớn giúp đảm bảo tính khách quan, minh bạch và phù hợp với diễn biến thực tế của thị trường tài chính. Điều này không chỉ khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn phát triển mà còn thể hiện vai trò “đòn bẩy” của Quỹ trong việc hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân.
Bên cạnh đó, phí cho vay gián tiếp được hiểu là khoản tiền Quỹ phải trả cho ngân hàng để thực hiện việc cho vay, do hai bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 50% tiền lãi cho vay gián tiếp thu được đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh. Đây là cơ chế hợp tác tài chính hợp lý giữa Quỹ và ngân hàng thương mại, đơn vị thực hiện việc cho vay trên thực tế. Quy định mức trần phí tối đa 50% giúp bảo đảm quyền lợi cho ngân hàng thực hiện dịch vụ, khuyến khích họ tích cực tham gia vào hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời vẫn giữ được lợi ích của Quỹ để tái đầu tư và duy trì hoạt động lâu dài. Mặt khác, việc quy định phí theo nguyên tắc “thỏa thuận trong giới hạn” thể hiện sự linh hoạt, tạo điều kiện cho các bên tự chủ đàm phán dựa trên chi phí thực tế và hiệu quả cho vay, nhưng vẫn trong khuôn khổ pháp lý đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Trân trọng./.












