Mức độ rủi ro là gì? Phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan được thực hiện như thế nào?

Mức độ rủi ro là gì? Phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan được thực hiện như thế nào?

Mức độ rủi ro là gì? Phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan được thực hiện như thế nào?  

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi là một doanh nghiệp vừa mới hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và trong quá trình hành nghề chúng tôiý thức tuân thủ pháp luật hải quan tốt, chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính. Dựa trên hồ sơ và quá trình hoạt động, hệ thống quản lý rủi ro của cơ quan hải quan đã xếp chúng tôi vào nhóm rủi ro thấp. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa biết cơ sở để phân loại mức độ rủi ro trên là gì. Vì vậy, tôi muốn hỏi, mức độ rủi ro là gì? Phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. 

MỤC LỤC

1. Mức độ rủi ro là gì?

2. Phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Mức độ rủi ro là gì?  

Mức độ rủi ro cho thấy vị trí, tính nghiêm trọng của rủi ro nhằm thực hiện các biện pháp điều chỉnh, sửa đổi, chấn chỉnh cho phù hợp. Định nghĩa của thuật ngữ này được quy định tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

10. Mức độ rủi ro là tính nghiêm trọng của rủi ro được xác định dựa trên sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả của rủi ro.

…”

Định nghĩa cho thấy rằng, nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải về tần suất xuất hiện và hậu quả (mức độ thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến quản lý nhà nước, thu ngân sách, an ninh kinh tế và các thiệt hại khác) tạo thành tính nghiêm trọng của rủi ro. Từ tính nghiêm trọng này sẽ thể hiện một mức độ rủi ro nhất định, yêu cầu sự cân nhắc và kiểm soát từ cơ quan có thẩm quyền. Nói cách khác, việc kết hợp hai yếu tố tần suất và hậu quả sẽ giúp cơ quan hải quan phân biệt rõ rủi ro nhỏ, vừa và lớn, từ đó có cơ sở để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp. Cách định nghĩa này thể hiện sự tiếp cận khoa học và hệ thống trong quản lý rủi ro hải quan thay vì chỉ dựa vào cảm tính hay kinh nghiệm.

Từ đó, việc chuẩn hóa khái niệm mức độ rủi ro làm nền tảng cho toàn bộ cơ chế quản lý tuân thủ và phân loại rủi ro trong lĩnh vực hải quan. Nhờ vậy, cơ quan hải quan có thể xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá khách quan, minh bạch, giúp xác định chính xác đối tượng cần kiểm tra chuyên sâu và đối tượng được tạo thuận lợi. Đồng thời, cũng giúp doanh nghiệp hiểu rõ tiêu chí đánh giá của cơ quan quản lý, từ đó chủ động nâng cao tuân thủ, giảm khả năng bị xếp vào nhóm rủi ro cao.

2. Phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan được thực hiện như thế nào?  

Hiện nay, việc khai hải quan tiềm ẩn những rủi ro nhất định về khai sai hoặc tiềm ẩn biểu hiện gian lận,… yêu cầu phải phân loại mức độ nhằm có sự ứng xử phù hợp với rủi ro. Theo đó, việc phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT/BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 14. Phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan

Người khai hải quan được phân loại mức độ rủi ro theo một trong những hạng sau:

1. Hạng 1: Doanh nghiệp ưu tiên là doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này.

2. Hạng 2: Người khai hải quan rủi ro rất thấp.

3. Hạng 3: Người khai hải quan rủi ro thấp.

4. Hạng 4: Người khai hải quan rủi ro trung bình.

5. Hạng 5: Người khai hải quan rủi ro cao.

6. Hạng 6: Người khai hải quan rủi ro rất cao.

7. Hạng 7: Người khai hải quan không có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và chưa từng bị xử lý về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan và lĩnh vực khác do cơ quan hải quan xử phạt.

8. Hạng 8: Người khai hải quan không có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và đã từng bị xử lý về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan và lĩnh vực khác do cơ quan hải quan xử phạt, trừ các hành vi quy định đối với Hạng 9 tại Điều này.

9. Hạng 9: Người khai hải quan không có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và đã từng bị xử lý vi phạm thuộc một trong các hành vi quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.”

Theo quy định trên, hiện nay tồn tại 09 hạng mức độ rủi ro đối với người khai hải quan, phản ánh mức độ chấp hành pháp luật và nguy cơ vi phạm trong hoạt động xuất nhập khẩu. Các hạng này được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của rủi ro, từ doanh nghiệp ưu tiên (hạng 1) – đối tượng được công nhận tuân thủ pháp luật cao, đến hạng 9 – nhóm có lịch sử vi phạm nghiêm trọng hoặc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lớn. Việc phân chia này không chỉ dựa trên mức độ tuân thủ hiện tại, mà còn xem xét lịch sử hoạt động, tần suất và tính chất vi phạm trong quá khứ. Giúp cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát tương xứng với từng loại rủi ro. Đồng thời, tạo ra một hệ thống quản lý rủi ro chặt chẽ, minh bạch và linh hoạt, phù hợp với xu hướng hiện đại hóa quản lý hải quan.

Thông qua một hệ thống xếp hạng như trên, điều luật cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thể chế hóa nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan, chuyển từ mô hình kiểm tra toàn bộ sang kiểm tra dựa trên mức độ rủi ro. Nhờ đó, cơ quan hải quan có thể tập trung nguồn lực vào các đối tượng rủi ro cao cũng như tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ tốt bằng việc giảm bớt thủ tục kiểm tra. Về mặt thực tiễn, quy định này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước khi việc kiểm tra không mang tính tùy tiện mà dựa trên hệ thống tiêu chí và phân loại cụ thể. Khuyến khích người khai hải quan nâng cao ý thức tuân thủ để nhận được quyền lợi và ưu tiên cao hơn trong thủ tục hải quan.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý