Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định như thế nào?

Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định như thế nào?

Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực bất động sản. Trong năm vừa qua, vì Giám đốc tự ý ký hợp đồng đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh chính, không được Hội đồng quản trị thông qua nên đã gây thiệt hại cho công ty. Nhóm cổ đông nắm giữ 2% tổng số cổ phần phổ thông cho rằng hành vi của Giám đốc đã vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty, gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp nên muốn nhân danh công ty khởi kiện để yêu cầu Giám đốc bồi thường thiệt hại và hoàn trả lợi ích đã thu được. Để bảo đảm quá trình kiện tụng diễn ra suôn sẻ, tôi muốn hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Mong Luật sư giải đáp!

MỤC LỤC

1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

2. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Trong công ty cổ phần, việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là nền tảng bảo đảm cho hoạt động minh bạch, hiệu quả và kiểm soát quyền lực nội bộ. Do đó, Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể về vấn đề này như sau:

Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Tùy vào quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty, có thể lựa chọn mộ trong hai mô hình tổ chức quản lý sau đây:

- Một là, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

- Hai là, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

Lựa chọn mô hình quản lý phù hợp giúp công ty vận hành linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan quản trị, điều hành và giám sát; qua đó, không chỉ củng cố niềm tin của các cổ đông mà còn tạo nền tảng vững chắc cho quá trình phát triển lâu dài.

Trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật luôn đóng vai trò trung tâm trong việc nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể về việc xác định người đại diện theo pháp luật nhằm bảo đảm tính minh bạch, thống nhất và trách nhiệm trong quản trị doanh nghiệp. Theo đó, nếu công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên, trong trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc sẽ đảm nhận vai trò người đại diện theo pháp luật này. Trong trường hợp này, nếu Điều lệ chưa quy định cụ thể thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Như vậy, việc xác định rõ ai là người đại diện theo pháp luật giúp công ty cổ phần hoạt động ổn định và tránh các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Dù là Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Giám đốc/Tổng giám đốc, với vai trò là người đại diện theo pháp luật của công ty thì phải đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình và tuân thủ nghiêm chỉnh Điều lệ công ty cũng như quy định của pháp luật có liên quan.

2. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định như thế nào?

Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 166. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc

1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây:

a) Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 của Luật này;

b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;

c) Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.

3. Cổ đông, nhóm cổ đông theo quy định tại Điều này có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cần thiết theo quyết định của Tòa án, Trọng tài trước hoặc trong quá trình khởi kiện.

Dẫn chiếu đến quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 165. Trách nhiệm của người quản lý công ty

1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;

c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này;

đ) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

2. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.”

Như vậy, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc trong các trường hợp sau:

- Vi phạm trách nhiệm người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020.

 - Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;

- Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Có thể thấy, quy định về quyền khởi kiện của cổ đông đãthể hiện rõ tính công bằng, minh bạch trong công tác quản trị công ty. Khi các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ, gây tổn thất cho công ty, việc cổ đông được phép yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại không chỉ là biện pháp bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp, mà còn là cơ chế răn đe hữu hiệu, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh liêm chính và chuyên nghiệp.

Về trình tự, thủ tục khởi kiện các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc được thực hiện theo quy định tố tụng dân sự. Công ty cổ phần sẽ phải chịu phần chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty. Tuy nhiên, công ty sẽ không phải chịu khoản phí này nếu yêu cầu khởi kiện của cổ đông bị Tòa án bác bỏ.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp hoặc khởi kiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cổ đông hoặc nhóm cổ đông cần được tiếp cận thông tin một cách minh bạch và đầy đủ. Việc cho phép cổ đông xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin cần thiết theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài không những là yếu tố then chốt để bảo vệ lợi ích chung của công ty và các bên liên quan mà còn là cơ chế quan trọng giúp bảo đảm tính công khai, khách quan và chính xác của quá trình tố tụng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý