
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang trong giai đoạn hoàn thiện hồ sơ thành lập quỹ từ thiện và đặc biệt quan tâm đến việc bố trí nhân sự cho vị trí Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ. Tôi muốn biết theo quy định pháp luật có quy định về việc Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có thể kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc quỹ được hay không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện là gì?
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23/10/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ quy định về định nghĩa của hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:
“Điều 26. Hội đồng quản lý quỹ
1. Hội đồng quản lý quỹ là cơ quan quản lý của quỹ, nhân danh quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Hội đồng quản lý quỹ có tối thiểu 03 thành viên gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên không phải là người có quan hệ gia đình, trong đó có tối thiểu 51% số lượng thành viên là công dân Việt Nam. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý quỹ do điều lệ quỹ định nhưng không quá 05 năm, tính từ ngày có quyết định công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Hội đồng quản lý quỹ do Ban sáng lập đề cử, trường hợp không có đề cử của ban sáng lập, Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ tiếp theo. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết nhiệm kỳ, quỹ phải hoàn thành hồ sơ, thủ tục công nhận hội đồng quản lý hợp lệ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này công nhận. Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ trước điều hành hoạt động của quỹ cho đến khi có quyết định công nhận hội đồng quản lý nhiệm kỳ tiếp theo.”
Theo đó, Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện là cơ quan quản lý cao nhất của quỹ, có vai trò đại diện pháp lý cho quỹ trong việc quyết định, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động. Đây là thiết chế quản trị bắt buộc, bảo đảm cho quỹ hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích và tuân thủ pháp luật.
Pháp luật quy định rõ về thành phần, tiêu chuẩn và cơ cấu nhân sự của Hội đồng quản lý quỹ, trong đó yêu cầu tối thiểu 03 thành viên (gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác), ít nhất 51% là công dân Việt Nam và không có quan hệ gia đình giữa các thành viên để bảo đảm tính độc lập, minh bạch và khách quan trong quản lý quỹ. Bên cạnh đó, các thành viên phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích, nhằm duy trì tính liêm chính và uy tín của tổ chức xã hội – từ thiện.
Ngoài ra, quy định về nhiệm kỳ không quá 05 năm và nghĩa vụ hoàn thiện hồ sơ công nhận Hội đồng quản lý nhiệm kỳ mới trong thời hạn 90 ngày trước khi nhiệm kỳ cũ kết thúc thể hiện nguyên tắc kế thừa, liên tục trong quản lý, tránh khoảng trống quyền lực, đồng thời bảo đảm sự giám sát hợp pháp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, có thể khẳng định rằng Hội đồng quản lý quỹ chính là trung tâm điều hành, hoạch định chiến lược và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về hoạt động của quỹ, là cơ sở pháp lý cốt lõi bảo đảm cho quỹ xã hội, quỹ từ thiện vận hành ổn định, minh bạch và đúng quy định pháp luật.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 27 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định như sau:
“Điều 27. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý quỹ bầu và là người đại diện theo pháp luật của quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có thể kiêm Giám đốc quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này và điều lệ quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ kiêm Giám đốc quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của quỹ.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ theo nguyên tắc quy định tại điều lệ quỹ.
6. Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có các Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ; nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch do điều lệ quỹ quy định.
7. Cá nhân, người đại diện tổ chức nước ngoài góp tài sản để thành lập quỹ hoặc có nhiều đóng góp cho quỹ, được các sáng lập viên thành lập quỹ đề cử, có thể được Hội đồng quản lý quỹ bầu làm Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ hoặc tôn vinh làm Chủ tịch danh dự của quỹ.”
Từ quy định nêu trên có thể thấy rằng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện là những chức danh lãnh đạo chủ chốt, giữ vai trò trọng tâm trong bộ máy điều hành và đại diện pháp lý của quỹ. Trong đó, Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là người đại diện theo pháp luật của quỹ, do Hội đồng quản lý quỹ bầu, có thể kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc quỹ, và chịu trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức, định hướng và giám sát hoạt động của quỹ theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Pháp luật quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ, bao gồm: Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động, triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng, ký các quyết định nhân danh quỹ, và giám sát việc thực thi các nghị quyết, quyết định của Hội đồng. Đây là những thẩm quyền mang tính điều hành và kiểm soát chiến lược, bảo đảm cho quỹ hoạt động thống nhất, minh bạch và đúng mục tiêu xã hội, nhân đạo đã đề ra.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ không quá 05 năm, song có thể được bầu lại nhiều lần, thể hiện tính linh hoạt và kế thừa trong cơ cấu nhân sự. Trong trường hợp Chủ tịch kiêm Giám đốc quỹ, pháp luật yêu cầu phải ghi rõ trên các giấy tờ giao dịch nhằm xác định rõ trách nhiệm pháp lý và thẩm quyền ký kết. Khi Chủ tịch vắng mặt, việc ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch là cơ chế bảo đảm tính liên tục trong quản lý và điều hành của quỹ.
Đối với Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ, đây là người hỗ trợ Chủ tịch trong công tác điều hành, thực hiện các nhiệm vụ theo phân công hoặc ủy quyền, được quy định cụ thể trong điều lệ quỹ. Đặc biệt, pháp luật cũng cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài có nhiều đóng góp cho quỹ được bầu làm Phó Chủ tịch, thành viên hoặc tôn vinh làm Chủ tịch danh dự, thể hiện sự ghi nhận và khuyến khích đóng góp của cộng đồng trong và ngoài nước cho các hoạt động xã hội, nhân đạo.
Tóm lại, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là những vị trí lãnh đạo có vai trò then chốt, bảo đảm cho quỹ được điều hành đúng pháp luật, minh bạch và hiệu quả, đồng thời phản ánh cơ chế quản trị dân chủ, chuyên nghiệp và trách nhiệm giải trình cao trong hoạt động của các quỹ xã hội, quỹ từ thiện tại Việt Nam.
Trân trọng./.












