Bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo là gì? Danh mục bệnh hiểm nghèo để các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm các loại bệnh nào?

Bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo là gì? Danh mục bệnh hiểm nghèo để các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm các loại bệnh nào?

Bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo là gì? Danh mục bệnh hiểm nghèo để các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm các loại bệnh nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo được hiểu như thế nào và danh mục bệnh hiểm nghèo để các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm những loại bệnh nào? Tôi có người thân đang mắc căn bệnh ung thư giai đoạn cuối, chi phí điều trị rất lớn nên gia đình mong muốn kêu gọi sự giúp đỡ của cộng đồng, rất mong được luật sư tư vấn.

MỤC LỤC

1. Bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo là gì?

2. Danh mục bệnh hiểm nghèo để các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm các loại bệnh nào?

 

Trả lời:

1. Bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo được hiểu như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

3. Bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo là bệnh nhân bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh hiểm nghèo do Bộ Y tế quy định.”

Quy định trên đã xác định rõ khái niệm bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, qua đó làm cơ sở pháp lý cho việc vận động, tiếp nhận và phân phối các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhóm đối tượng này. Theo đó, việc xác định ai là bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo không dựa trên cảm tính hay hoàn cảnh riêng lẻ, mà phải căn cứ vào danh mục bệnh hiểm nghèo do Bộ Y tế ban hành. Cách tiếp cận này thể hiện sự chặt chẽ trong quản lý nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, khách quan và công bằng khi triển khai các hoạt động thiện nguyện trong lĩnh vực y tế.

Việc định nghĩa rõ ràng không chỉ giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng đối tượng hỗ trợ mà còn tránh được tình trạng lợi dụng danh nghĩa bệnh nặng để kêu gọi hoặc nhận hỗ trợ sai mục đích. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát, bảo đảm các nguồn lực xã hội được sử dụng đúng nơi, đúng người, góp phần củng cố niềm tin của cộng đồng vào các hoạt động nhân đạo.

Khái niệm bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật không chỉ mang ý nghĩa nhận diện đối tượng được hỗ trợ mà còn phản ánh nguyên tắc quản lý minh bạch và nhân văn của Nhà nước trong hoạt động thiện nguyện. Sự xác định này giúp nguồn đóng góp tự nguyện được định hướng đến đúng người đang ở trong hoàn cảnh ngặt nghèo nhất, đồng thời bảo vệ tính chính danh của hoạt động từ thiện. Qua đó, pháp luật không chỉ tạo hành lang pháp lý rõ ràng mà còn thể hiện tinh thần nhân đạo – khi lòng tốt được dẫn dắt bởi sự công bằng và chuẩn mực.

2. Danh mục bệnh hiểm nghèo để các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm các loại bệnh nào?

Danh mục bệnh hiểm nghèo để các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định tại Điều 1 Thông tư số 50/2024/TT-BYT ngày 31/12/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh hiểm nghèo để các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo như sau:

DANH MỤC

BỆNH HIỂM NGHÈO ĐỂ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN ĐÓNG GÓP TỰ NGUYỆN HỖ TRỢ BỆNH NHÂN MẮC BỆNH HIỂM NGHÈO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2024/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

STT

Tên bệnh*

Mã bệnh

Ghi chú

1.

Viêm màng não và viêm não màng não do Listeria

A32.1

Mức độ nặng

2.

Nhiễm khuẩn huyết

A32.7; A39; A40; A41

Mức độ nặng, phải sử dụng kỹ thuật như lọc máu, tim phổi nhân tạo

3.

Bệnh bại liệt cấp

A80

Có di chứng, không có khả năng phục hồi

4.

Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng/ gây u ác tính/ dẫn đến các bệnh xác định khác/ bệnh lý khác

B20 đến B23

HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự chăm sóc bản thân

5.

U ác tính

C00 đến C97

Giai đoạn cuối

6.

Thiếu máu tan máu mắc phải

D59 (từ D59.0 đến 59.5)

Có biến chứng

7.

Các thể suy tủy xương khác

D61 (từ D61.0 đến D61.3; từ D61.8 đến D61.9)

Có biến chứng

8.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn

D69.3

Trường hợp không đáp ứng với điều trị thông thường

9.

Các bệnh của tổ chức lympho-liên võng và (tổ chức bào) mô bào-liên võng xác định khác

D76 (từ D76.0 đến D76.2)

Mức độ nặng

10.

Suy giảm miễn dịch kết hợp

D81

 

11.

Bệnh đái tháo đường phụ thuộc insuline

E10.5 đến E10.8

Có biến chứng nặng ở các cơ quan đích (mắt, tim, thận, mạch máu) gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nghiêm trọng, cần người giúp đỡ thường xuyên

12.

Bệnh đái tháo đường type 2 có biến chứng

E11.7

Có biến chứng nặng ở các cơ quan đích (mắt, tim, thận, mạch máu) gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nghiêm trọng, cần có người giúp đỡ thường xuyên

13.

Suy tuyến yên

E23.0

Suy đa tuyến sau phẫu thuật u tuyến yên

14.

Sa sút trí tuệ

F01 đến F03

Tình trạng sa sút trí tuệ nặng, mất trí nhớ hoàn toàn, phải chăm sóc y tế liên tục, thường xuyên

15.

Viêm não, viêm tủy và viêm não- tủy

G04

Mức độ nặng

16.

Teo cơ do tổn thương tủy sống và hội chứng liên quan

G12

 

17.

Bệnh Parkinson

G20

Bệnh Parkinson giai đoạn di chứng, phải có người chăm sóc y tế

18.

Xơ cứng rải rác

G35

Mức độ nặng, tổn thương đa cơ quan

19.

Động kinh cơn lớn, không đặc hiệu (kèm hay không có cơn nhỏ)

G40.6

Động kinh kháng thuốc

20.

Nhược cơ

G70.0

Trường hợp không đáp ứng điều trị thông thường

21.

Liệt nửa người

G81

 

22.

Liệt hai chân và liệt tứ chi

G82

 

23.

Mù hai mắt

H54.0

 

24.

Câm điếc

H91.3

Bẩm sinh

25.

Nhồi máu cơ tim cấp/ tiến triển

I21; I22

 

26.

Tăng áp động mạch phổi

I27.0; I27.2

Mức độ nặng

27.

Suy tim

I50

Suy tim độ 3, độ 4

28.

Đột quỵ (tai biến mạch máu não)

I64

Mức độ nặng, phải can thiệp mạch

29.

Suy gan

K72

Mức độ nặng

30.

Xơ gan

K74

Giai đoạn mất bù

31.

Viêm tụy mạn tính tái phát

K86.1

Mức độ nặng

32.

Lupus ban đỏ hệ thống

M32

Có biến chứng, không đáp ứng với điều trị thường quy

33.

Hội chứng thận hư

N04

Thể kháng thuốc

34.

Bệnh thận mạn tính

N18.4; N18.5

Giai đoạn 4, 5

35.

Suy đa tạng

R65.1; R65.3

 

36.

Bỏng độ ba

T20.3; T21.3; T22.3; T24.3; T25.3

 

37.

Tình trạng ghép tạng

Z94

 

38.

Thận nhân tạo chu kỳ

Z99.2

 

Ghi chú: *Tên bệnh kèm theo mã bệnh và ghi chú.

Việc Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh hiểm nghèo nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho các hoạt động vận động, tiếp nhận và phân phối nguồn đóng góp tự nguyện hướng đến nhóm bệnh nhân đặc biệt khó khăn. Danh mục này không chỉ giúp bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong việc xác định đối tượng thụ hưởng mà còn góp phần định hướng các nguồn lực xã hội được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và nhân văn. Đây cũng là minh chứng cho chính sách nhân đạo của Nhà nước trong việc huy động tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng, hỗ trợ người bệnh vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt bằng sự sẻ chia và trách nhiệm xã hội.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý