
Thủ tục, hồ sơ công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung của quỹ; cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi hiện đang quản lý một quỹ xã hội đã hoạt động được hơn 2 năm. Vì quỹ mới được thành lập chưa lâu nên nhiều quy trình, quy định nội bộ vẫn còn khá mới mẻ và chưa thật sự đi vào khuôn nếp. Sau một thời gian vận hành, tôi cùng các thành viên trong Ban sáng lập và Hội đồng quản lý nhận thấy có một số nội dung trong điều lệ quỹ cần được điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tế hoạt động. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn còn băn khoăn không rõ việc sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ như vậy có được pháp luật cho phép hay không. Mong nhận được sự tư vấn của Luật sư về vấn đề này, xin cảm ơn rất nhiều.
MỤC LỤC
1. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (“Nghị định số 93/2019/NĐ-CP”) được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23/10/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ quy định như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận sửa đổi, bổ sung điều lệ; mở rộng phạm vi hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập, đối với:
a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;
b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung; thu hồi giấy phép thành lập:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh;
b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi cấp huyện, xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện, xã; trừ trường hợp quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản thành lập.
4. Việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết các thủ tục về quỹ dưới hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này.”
Ngoài ra, việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện còn được quy định tại Điều 12 Nghị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ về việc quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ như sau:
“Điều 12. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Nhiệm vụ, quyền hạn về cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận sửa đổi, bổ sung điều lệ; mở rộng phạm vi hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập quy định tại Điều 18 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 93/2019/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với: Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh (bao gồm quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh, xã); trừ quỹ hoạt động trong phạm vi xã.”
Lưu ý: Đơn vị hành chính cấp huyện đã kết thúc hoạt động trong cả nước kể từ ngày 01/7/2025 căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, căn cứ theo khoản 7 Điều 58 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ về việc quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ liên quan đến việc giao trách nhiệm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
“Điều 58. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã
…
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024), trừ quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản thành lập.”
Từ những quy định trên, có thể thấy thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được xác định theo phạm vi hoạt động của quỹ và yếu tố có hay không có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản thành lập. Cụ thể, đối với quỹ hoạt động trên phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh hoặc quỹ có yếu tố nước ngoài hoạt động trong phạm vi tỉnh, thẩm quyền thuộc Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Trường hợp quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh, bao gồm cả quỹ có yếu tố nước ngoài nhưng chỉ hoạt động trong phạm vi tỉnh, xã, thẩm quyền thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo sự phân cấp tại Điều 12 Nghị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ về việc quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.
Đối với quỹ hoạt động trong phạm vi xã, trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền giải quyết thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP) và được khẳng định lại tại khoản 7 Điều 58 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ về việc quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
Như vậy, hệ thống pháp luật hiện hành đã thiết lập cơ chế phân định thẩm quyền rõ ràng, thống nhất và có sự phân cấp hợp lý giữa các cấp chính quyền, bảo đảm phù hợp với phạm vi, quy mô, cũng như tính chất của từng loại quỹ xã hội, quỹ từ thiện, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
2. Thủ tục, hồ sơ công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung của quỹ; cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 136/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục, hồ sơ thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:
“Điều 20. Thủ tục, hồ sơ công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung của quỹ; cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
1. Thủ tục, hồ sơ công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung của quỹ:
a) Trong quá trình hoạt động, quỹ thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quỹ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này, hồ sơ gồm: Đơn đề nghị công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung quỹ; Nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ nêu rõ lý do về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ; Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung.
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và ý kiến của các cơ quan liên quan về việc xin thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
a) Khi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ bị mất, rách, nát, quỹ có đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại. Trường hợp bị mất thì phải gửi kèm theo xác nhận của cơ quan công an; trường hợp bị rách, nát thì phải gửi kèm theo giấy phép bị rách, nát.
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan cấp phép thành lập quỹ cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trong đó ghi rõ số lần cấp lại và số giấy phép thành lập đã được cấp trước đây, nếu không cấp lại phải nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về việc xin thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Khi giấy phép thành lập quỹ và công nhận điều lệ quỹ bị mất, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, quỹ có đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan cấp phép thành lập quỹ cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trong đó ghi rõ số lần cấp lại và số giấy phép thành lập đã được cấp trước đây, nếu không cấp lại phải nêu rõ lý do.”
Theo đó, pháp luật đã thiết lập quy trình chặt chẽ, minh bạch và thống nhất trong việc công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung cũng như việc cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cụ thể, đối với trường hợp sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ, quỹ phải thực hiện đầy đủ thủ tục gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP, kèm theo các tài liệu cần thiết như:
- Đơn đề nghị công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung quỹ;
- Nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ nêu rõ lý do về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ;
- Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung.
Việc này nhằm đảm bảo mọi thay đổi trong tổ chức và hoạt động của quỹ đều được kiểm soát hợp pháp, phù hợp với tôn chỉ, mục đích ban đầu và quy định pháp luật hiện hành.
Đối với trường hợp giấy phép bị mất, rách, nát hoặc bị tiêu hủy, quỹ phải có đơn đề nghị cấp lại kèm theo các tài liệu chứng minh lý do hợp lý, ví dụ như xác nhận của cơ quan công an trong trường hợp bị mất. Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp lại trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bảo đảm tính liên tục và hợp pháp cho hoạt động của quỹ.
Như vậy, các quy định nêu trên không chỉ thể hiện nguyên tắc pháp lý rõ ràng, bảo đảm tính minh bạch và thống nhất trong quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi để các quỹ xã hội, quỹ từ thiện chủ động điều chỉnh hoạt động hoặc khôi phục tư cách pháp lý khi có biến cố hành chính xảy ra, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả, tính bền vững và trách nhiệm pháp lý của các tổ chức thiện nguyện trong đời sống xã hội.
Trân trọng./.












