
Bố mẹ tặng cho đất con trai, con dâu có được đứng tên chung hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Vợ chồng tôi hiện đang có ý định tặng cho con trai một mảnh đất mà gia đình đã đứng tên hợp pháp trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trước khi thực hiện việc tặng cho, tôi băn khoăn không rõ trong trường hợp nào thì con dâu tôi tức là vợ của con trai có thể cùng đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này? Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Tài sản chung của vợ chồng là gì? Tài sản riêng của vợ chồng là gì?
2. Bố mẹ tặng cho đất con trai, con dâu có được đứng tên chung hay không?
2.1. Trường hợp 1: Bố mẹ tặng cho đất riêng cho con trai (người chồng)
2.2. Trường hợp 2: Bố mẹ tặng cho đất chung cho cả con trai và con dâu(cả hai vợ chồng)
Trả lời:
1. Tài sản chung của vợ chồng là gì? Tài sản riêng của vợ chồng là gì?
Các quy định liên quan đến tài sản chung/riêng của vợ chồng đã được ghi nhận tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
và
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được xác định theo nguyên tắc rộng, bao gồm toàn bộ tài sản do vợ, chồng cùng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, thu nhập hợp pháp khác, cũng như tài sản mà hai bên được thừa kế chung, tặng cho chung hoặc tự nguyện thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có sau khi kết hôn mặc nhiên được coi là tài sản chung, trừ trường hợp chứng minh được đó là tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc hình thành từ tài sản riêng. Cơ chế này nhằm bảo đảm công bằng, ghi nhận sự đóng góp của cả hai bên trong quá trình hôn nhân.
Còn đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng được pháp luật xác định theo hướng liệt kê, bao gồm tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu hoặc tài sản khác mà luật quy định là riêng. Ngoài ra, tài sản hình thành từ tài sản riêng cũng được pháp luật bảo vệ như tài sản riêng, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng thì được coi là tài sản chung nếu thuộc phạm vi tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, pháp luật đặt ra cơ chế suy đoán tài sản chung trong trường hợp tranh chấp: Nếu không có căn cứ rõ ràng chứng minh tài sản đang tranh chấp là riêng, thì mặc nhiên được coi là tài sản chung của vợ chồng. Nguyên tắc này vừa bảo vệ lợi ích chính đáng của cả hai bên, vừa tạo sự ổn định trong việc giải quyết tranh chấp hôn nhân - gia đình.
2. Bố mẹ tặng cho đất con trai, con dâu có được đứng tên chung hay không?
2.1. Trường hợp 1: Bố mẹ tặng cho đất riêng cho con trai (người chồng)
Trong trường hợp bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất và hợp đồng tặng cho chỉ ghi nhận người con trai (người chồng) là bên nhận, thì quyền sử dụng đất này mặc nhiên được xác định là tài sản riêng của người chồng theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Khi tài sản được xác lập là tài sản riêng, người chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không cần có sự đồng ý của người vợ, trừ khi pháp luật có quy định khác.
Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép sự thay đổi bản chất tài sản này trong trường hợp các bên có thỏa thuận. Cụ thể, tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Do đó, nếu người chồng có thỏa thuận nhập quyền sử dụng đất vốn là tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng thì kể từ thời điểm thỏa thuận này phát sinh hiệu lực, quyền sử dụng đất sẽ trở thành tài sản chung hợp nhất của vợ chồng.
Hệ quả pháp lý là: Kể từ lúc tài sản được nhập vào khối tài sản chung, việc định đoạt, chuyển nhượng, thế chấp hoặc thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến quyền sử dụng đất này đều phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng. Như vậy, điểm mấu chốt nằm ở việc xác định ý chí của người chồng, nếu không có thỏa thuận nhập thì đây hoàn toàn là tài sản riêng còn nếu có thỏa thuận nhập thì trở thành tài sản chung và chịu sự chi phối của các quy định về tài sản chung vợ chồng.
2.2. Trường hợp 2: Bố mẹ tặng cho đất chung cho cả con trai và con dâu(cả hai vợ chồng)
Trong trường hợp bố mẹ lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và chỉ rõ đối tượng nhận tặng cho là cả người con trai và con dâu thì quyền sử dụng đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể, tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân được mặc nhiên coi là tài sản chung hợp nhất, thuộc sở hữu chung của cả hai vợ chồng. Đồng thời, quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn nếu không chứng minh được là thừa kế riêng hay tặng cho riêng, cũng mặc nhiên được coi là tài sản chung.
Hệ quả pháp lý của việc xác lập quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng chính là: Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản này thuộc cả hai vợ chồng và mọi giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…) đều phải có sự đồng ý của cả hai bên. Quy định này nhằm bảo đảm tính bình đẳng trong quan hệ tài sản vợ chồng cũng như bảo vệ lợi ích chính đáng của cả hai người trong quá trình hôn nhân.
Ngoài ra, pháp luật đất đai cũng có quy định phù hợp được ghi nhận tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai năm 2024 như sau:
“Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
…
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”
Do đó, khi quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ họ, tên của cả vợ và chồng. Đây là cơ sở pháp lý rõ ràng để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người con dâu, tránh trường hợp tranh chấp về sau khi chỉ một bên vợ hoặc chồng tự ý định đoạt tài sản mà không có sự đồng thuận.
Như vậy, khi bố mẹ tặng cho đất chung cho cả con trai và con dâu thì kể từ thời điểm hoàn tất thủ tục tặng cho và đăng ký sang tên, quyền sử dụng đất đã trở thành tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Mọi quyết định định đoạt đều phải dựa trên sự thỏa thuận của cả hai và pháp luật nghiêm cấm việc một bên tự ý định đoạt mà không có sự đồng ý của bên còn lại.
Trân trọng./.












