
Anh, chị, em ruột có được quyền tặng cho quyền sử dụng đất hay không? Sang tên sổ đỏ giữa anh, chị, em ruột có phải nộp thuế hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Em gái tôi đã kết hôn và hiện đang sinh sống ở khu vực miền núi còn nhiều khó khăn. Tôi là chị gái, có điều kiện kinh tế ổn định hơn. Vì mong muốn hỗ trợ em gái và tạo điều kiện để vợ chồng em chuyển về gần gia đình nhằm ổn định cuộc sống, tôi dự định tặng cho em một mảnh đất thuộc sở hữu của mình. Tuy nhiên, tôi băn khoăn không biết pháp luật có cho phép việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa anh, chị, em ruột hay không? Đồng thời, nếu thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ giữa anh, chị, em ruột thì có phải nộp thuế gì hay không?
MỤC LỤC
1. Anh, chị, em ruột có được quyền tặng cho quyền sử dụng đất hay không?
2. Những trường hợp nào không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?
3. Sang tên sổ đỏ giữa anh, chị, em ruột có phải nộp thuế hay không?
Trả lời:
1. Anh, chị, em ruột có được quyền tặng cho quyền sử dụng đất hay không?
Người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 7 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 như sau:
“Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
…
3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
…
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.”
Như vậy, theo quy định trên, để các anh chị em ruột là người sử dụng đất có thể thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung và điều kiện riêng theo từng trường hợp cụ thể. Cụ thể, quyền sử dụng đất chỉ được tặng cho khi:
- Có Giấy chứng nhận hợp pháp;
- Đất không có tranh chấp, không bị kê biên, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Còn trong thời hạn sử dụng;
- Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
- Đối với trường hợp đặc thù như đất nông nghiệp, đất trồng lúa, quyền sử dụng đất của cá nhân người dân tộc thiểu số hoặc trường hợp nhận thừa kế, nhận tặng cho thì phải tuân thủ thêm các điều kiện riêng được quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 176 của Luật Đất đai năm 2024.
Điều đó có nghĩa là việc tặng cho quyền sử dụng đất không chỉ dừng lại ở điều kiện về mặt hình thức (có Giấy chứng nhận) mà còn phải đảm bảo về tình trạng pháp lý của thửa đất, về nghĩa vụ tài chính cũng như tuân thủ các giới hạn, chính sách quản lý đất đai đặc thù của Nhà nước.
Quy định này thể hiện tính chặt chẽ, minh bạch, vừa bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, vừa góp phần quản lý, sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
2. Những trường hợp nào không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?
Quy định pháp luật mặc dù cho phép anh, chị, em ruột được quyền tặng cho quyền sử dụng đất nhưng cũng cần phải đáp ứng việc nằm ngoài các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất được quy định tại điểm b và c khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định như sau:
“Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
…
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
…
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.”
Từ quy định trên cho thấy, mặc dù pháp luật ghi nhận quyền của anh, chị, em ruột được tặng cho quyền sử dụng đất nhưng việc thực hiện giao dịch này không phải là tuyệt đối mà phải tuân thủ các điều kiện chung và không được rơi vào các trường hợp bị pháp luật cấm.
Pháp luật đã xác định rõ những chủ thể và trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhằm bảo đảm quản lý chặt chẽ các loại đất có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng, an ninh, môi trường và lợi ích công cộng.
Điều này không chỉ bảo đảm việc sử dụng đất đúng mục đích, tránh tình trạng đầu cơ, lấn chiếm đất rừng hoặc sử dụng sai mục đích, mà còn góp phần bảo vệ hệ sinh thái rừng, an ninh môi trường và lợi ích cộng đồng, phù hợp với chính sách phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Nhà nước.
3. Sang tên sổ đỏ giữa anh, chị, em ruột có phải nộp thuế hay không?
Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định như sau:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
...
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.”
Do đó, thu nhập từ việc nhận tặng cho bất động sản là khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì không phải nộp khoản thuế này:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
...
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Như vậy, việc nhận tặng cho bất động sản từ anh, chị, em ruột là một trong những trường hợp được miễn thuế, do đó bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này. Tuy nhiên, việc kê khai, thủ tục để được miễn thuế này vẫn phải được thực hiện theo đúng quy định.
Trân trọng./.