Xóa nợ lãi được thực hiện như thế nào?

Xóa nợ lãi được thực hiện như thế nào?

Xóa nợ lãi được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ chuyên chế biến nông sản. Cách đây ba năm, doanh nghiệp tôi được Quỹ bảo lãnh tín dụng của tỉnh bảo lãnh để vay vốn mở rộng nhà xưởng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thiên tai và thị trường tiêu thụ sụt giảm, chúng tôi gặp nhiều khó khăn, phải tạm ngừng hoạt động một thời gian. Đến nay, doanh nghiệp vẫn còn nợ gốc và lãi đối với Quỹ, trong khi khả năng trả nợ rất hạn chế. Gần đây, tôi nghe nói Quỹ có thể xem xét xóa nợ lãi trong một số trường hợp đặc biệt để hỗ trợ doanh nghiệp bị rủi ro. Vì vậy, tôi muốn hỏi việc xóa nợ lãi được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Xóa nợ lãi là gì?

2. Theo quy định pháp luật, xóa nợ lãi được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Xóa nợ lãi là gì?

Trong cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc xác định rõ các khái niệm pháp lý là yếu tố quan trọng để đảm bảo việc áp dụng thống nhất và đúng quy định. Một trong những khái niệm có ý nghĩa thực tiễn lớn là “xóa nợ lãi”, được quy định cụ thể tại khoản 12 Điều 3 Thông tư số 57/2019/TT-BTC ngày 26/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 57/2019/TT-BTC”) ghi nhận như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, ngoài các thuật ngữ đã được quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

12. Xóa nợ lãi là việc không thu một phần hoặc toàn bộ nợ lãi của khách hàng.”

Như vậy, xóa nợ lãi là việc không thu một phần hoặc toàn bộ lãi của khách hàng. Quy định về xóa nợ lãi” không chỉ mang ý nghĩa khái niệm thuần túy mà còn thể hiện chính sách nhân văn và linh hoạt của Nhà nước trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn. Việc không thu một phần hoặc toàn bộ nợ lãi giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, tạo điều kiện phục hồi sản xuất kinh doanh, đồng thời vẫn đảm bảo nguyên tắc quản lý chặt chẽ, công khai và đúng pháp luật trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

2. Theo quy định pháp luật, xóa nợ lãi được thực hiện như thế nào?

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa không tránh khỏi rủi ro khách quan như thiên tai, dịch bệnh, biến động thị trường,… dẫn đến mất khả năng trả nợ đúng hạn. Để tháo gỡ khó khăn, bảo đảm cân bằng giữa lợi ích Nhà nước và doanh nghiệp, pháp luật đã quy định cơ chế xóa nợ lãi tại Điều 15 Thông tư số 57/2019/TT-BTC như sau:

Điều 15. Xóa nợ lãi

1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét xóa nợ lãi khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ lãi bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ lãi đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;

c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa nợ lãi (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản);

d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản):

- Nếu áp dụng các biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết;

- Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực hiện biện pháp xóa nợ lãi để tháo gỡ một phần khó khăn cho khách hàng và sau khi xóa nợ lãi khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.

3. Căn cứ điều kiện xem xét xóa nợ lãi quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định biện pháp xóa nợ lãi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.”

Dẫn chiếu đến khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư số 57/2019/TT-BTC và điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định như sau:

Điều 7. Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro

1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.

2. Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.”

Điều 37. Xử lý rủi ro

3. Thẩm quyền xử lý rủi ro:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các biện pháp: Xoá nợ (gốc, lãi), bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ;

...”

Về đối tượng được xem xét xóa nợ lãi, họ là khách hàng gặp rủi ro do các nguyên nhân khách quan gồm:

-  Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.

- Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

Quy định này thể hiện sự phân loại rõ ràng về nguyên nhân rủi ro, nhằm đảm bảo rằng chỉ những doanh nghiệp thật sự gặp hoàn cảnh bất khả kháng mới được xem xét hỗ trợ. Điều này góp phần ngăn ngừa việc lợi dụng chính sách xóa nợ lãi, đồng thời thể hiện tính nhân đạo và linh hoạt của Nhà nước trong việc đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng.

Bên cạnh đó, để được xem xét xóa nợ lãi, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Thuộc đối tượng được xem xét nêu trên;

- Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ lãi bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ lãi đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;

- Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa nợ lãi (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản);

- Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản):

+ Nếu áp dụng các biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết;

+ Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực hiện biện pháp xóa nợ lãi để tháo gỡ một phần khó khăn cho khách hàng và sau khi xóa nợ lãi khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.

Các điều kiện này nhằm bảo đảm tính công bằng, minh bạch và khả thi của biện pháp hỗ trợ. Không phải mọi doanh nghiệp nợ lãi đều được xóa, mà chỉ những trường hợp có cơ sở chứng minh cũng như đáp ứng các điều kiện. Điều này giúp cân đối giữa hỗ trợ doanh nghiệp và bảo vệ tài sản của Nhà nước, tránh thất thoát Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Ngoài ra, căn cứ vào điều kiện xem xét xóa nợ lãi nói trên và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền xem xét, quyết định biện pháp xóa nợ lãi theo pháp luật. Việc trao thẩm quyền cho chủ thể này giúp đảm bảo tính kiểm soát và trách nhiệm hành chính trong việc ra quyết định xóa nợ. Đồng thời, cấp tỉnh là nơi gần gũi thực tiễn địa phương, có thể đánh giá sát tình hình doanh nghiệp, từ đó đảm bảo quyết định đưa ra là hợp lý, công bằng và phù hợp với năng lực tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Qua đó, ta thấy rằng biện pháp này không chỉ giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng tài chính, tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo toàn nguồn vốn, duy trì năng lực hỗ trợ lâu dài cho cộng đồng doanh nghiệp địa phương. Từ đó, không chỉ mang ý nghĩa pháp lý, mà còn là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sự phục hồi và phát triển bền vững của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.

Trân trọng./.

Góp ý