
Quản lý chất thải đối với hoạt động dầu khí trên biển và quan trắc môi trường đối với hoạt động khai thác dầu khí được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Trong quá trình khai thác dầu khí trên biển, một công ty dầu khí phát sinh nhiều loại chất thải như mùn khoan, dung dịch khoan, nước thải sinh hoạt và nước nhiễm dầu. Bên cạnh đó, công ty cũng đang chuẩn bị lắp đặt hệ thống đường ống dẫn dầu mới. Tôi muốn biết, việc quản lý chất thải và quan trắc môi trường trong hoạt động khai thác dầu khí trên biển được thực hiện như thế nào để đảm bảo đúng quy định pháp luật và bảo vệ môi trường biển?
MỤC LỤC
1. Quản lý chất thải đối với hoạt động dầu khí trên biển được quy định như thế nào?
2. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khai thác dầu khí được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Quản lý chất thải đối với hoạt động dầu khí trên biển được quy định như thế nào?
Ngày 10/01/2022, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT”). Trong đó, theo Điều 44 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT đã nêu rõ việc quản lý chất thải đối với hoạt động dầu khí trên biển được quy định như sau:
“Điều 44. Quản lý chất thải đối với hoạt động dầu khí trên biển
1. Phân loại, thu gom, lưu giữ và quản lý chất thải không nguy hại trên công trình dầu khí trên biển:
a) Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường được thu gom và phân loại thành 03 nhóm, bao gồm: nhóm chất thải thực phẩm, nhóm phế liệu để thu hồi, tái chế và nhóm chất thải thông thường còn lại;
b) Nhóm chất thải thực phẩm được thải xuống biển sau khi nghiền đến kích thước nhỏ hơn 25 mm;
c) Chất thải thông thường là gỗ, giấy, bìa được đốt bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Tro sau khi đốt được thải xuống biển;
d) Nhóm phế liệu để thu hồi, tái chế và nhóm chất thải thông thường còn lại phải thu gom và vận chuyển vào bờ.
2. Phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải nguy hại trên công trình dầu khí trên biển:
a) Chất thải nguy hại phải phân loại theo tính chất nguy hại;
b) Các loại chất thải nguy hại có cùng tính chất nguy hại, cùng biện pháp xử lý và không phản ứng với nhau được lưu giữ chung trong cùng một thiết bị, dụng cụ kín;
c) Thiết bị, dụng cụ chứa chất thải nguy hại phải có nhãn rõ ràng để nhận biết loại chất thải được thu gom.
3. Quản lý mùn khoan và dung dịch khoan phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển:
a) Mùn khoan và dung dịch khoan nền nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được thải xuống vùng biển cách bờ (đất liền), ranh giới khu vực nuôi trồng thủy sản, khu bảo vệ thủy sinh và khu vui chơi giải trí dưới nước lớn hơn 03 hải lý;
b) Mùn khoan nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí chỉ được thải xuống biển khi hàm lượng dung dịch nền không nước bám dính trong mùn khoan thải không vượt giá trị cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển và vị trí thải cách bờ (đất liền), ranh giới khu vực nuôi trồng thủy sản, khu bảo vệ thủy sinh, khu vui chơi giải trí dưới nước lớn hơn 12 hải lý; dung dịch khoan nền không nước sau khi sử dụng đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí phải vận chuyển về bờ để tái sử dụng cho các chiến dịch khoan khác hoặc chuyển giao cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để xử lý;
c) Việc sử dụng dung dịch khoan nền không nước được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành.
4. Nước khai thác thải phát sinh từ các công trình dầu khí trên biển phải được thu gom, xử lý theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước khai thác thải từ các công trình dầu khí trên biển.
5. Nước rửa sàn, thiết bị công nghệ và khoang chứa dầu bị nhiễm dầu được quản lý như sau:
a) Thu gom, xử lý theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải công nghiệp trước khi xả thải tại vị trí cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý;
b) Thu gom, xử lý theo quy định tại Phụ lục I của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra (sau đây gọi tắt là Công ước Marpol) (hàm lượng dầu tối đa không vượt quá 15 mg/l) trước khi xả thải tại vị trí cách bờ từ 03 hải lý trở lên.
6. Nước thải sinh hoạt được quản lý như sau:
a) Thu gom, xử lý theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải sinh hoạt trước khi xả thải tại vị trí cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý;
b) Thu gom, xử lý theo quy định của tại Phụ lục IV của Công ước Marpol trước khi xả thải tại vị trí cách bờ từ 03 đến 12 hải lý;
c) Thu gom và thải bỏ xuống biển tại vị trí cách bờ lớn hơn 12 hải lý.”
Lưu ý: Theo khoản 6 Điều 4 Thông tư số 07/2025/TT-BNNMT ngày 16/06/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư số 07/2025/TT-BNNMT quy định phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường và biến đổi khí hậu quy định “Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường”.
Như vậy, chất thải được phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý riêng biệt tùy theo mức độ nguy hại. Cụ thể, chất thải thông thường được thu gom, tái chế hoặc xử lý trước khi thải ra biển; chất thải nguy hại phải được lưu giữ trong thiết bị kín, dán nhãn rõ ràng; còn mùn khoan, dung dịch khoan và nước thải phải xử lý đạt quy chuẩn môi trường và chỉ được xả ra biển ở vị trí cách bờ nhất định.
2. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khai thác dầu khí được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 53 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT quy định cụ thể về Quan trắc môi trường đối với hoạt động khai thác dầu khí được thực hiện như sau:
“Điều 53. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khai thác dầu khí
1. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khoan thăm dò dầu khí trên biển:
a) Tổ chức dầu khí chỉ sử dụng dung dịch khoan nền nước trong hoạt động khoan thăm dò dầu khí trên biển không phải thực hiện quan trắc môi trường ảnh hưởng từ hoạt động khoan thăm dò trước và sau khi kết thúc khoan;
b) Đối với hoạt động khoan thăm dò dầu khí có sử dụng dung dịch khoan nền không nước ở khu vực cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý, khu vực nhạy cảm môi trường hoặc sử dụng dung dịch khoan nền không nước lần đầu tiên sử dụng tại Việt Nam phải thực hiện quan trắc môi trường ảnh hưởng từ hoạt động khoan thăm dò 01 lần trước khi thực hiện chương trình khoan thăm dò và 01 lần trong thời gian 01 năm kể từ khi kết thúc hoạt động khoan thăm dò.
2. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khoan phát triển mỏ dầu khí trên biển:
a) Quan trắc môi trường công trình hoặc cụm công trình: thực hiện quan trắc môi trường ảnh hưởng từ hoạt động khoan 01 lần trước khi tiến hành các hoạt động khoan phát triển mỏ; quan trắc môi trường lần 01 trong thời gian 01 năm kể từ thời điểm thu được dòng dầu hoặc khí thương mại đầu tiên từ mỏ. Thực hiện chương trình quan trắc định kỳ 03 năm/lần tính từ thời điểm thực hiện chương trình quan trắc đầu tiên sau khoan phát triển mỏ;
b) Quan trắc môi trường đường ống chính dẫn dầu hoặc dẫn khí: thực hiện quan trắc môi trường 01 lần trước khi lắp đặt; không phải thực hiện quan trắc môi trường định kỳ, trừ trường hợp xảy ra rò rỉ, cháy, nổ;
c) Vị trí, thời gian, tần suất, thông số quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí ngoài khơi theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.”
Dẫn chiếu theo Mẫu số 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT được đính kèm bên dưới bài viết này.
Theo đó, quan trắc môi trường trong hoạt động khai thác dầu khí trên biển được quy định nhằm theo dõi và kiểm soát tác động của hoạt động khai thác đến môi trường biển. Việc quan trắc được thực hiện tùy theo giai đoạn và loại hình hoạt động. Cụ thể, với khoan thăm dò, chỉ phải quan trắc khi sử dụng dung dịch khoan nền không nước tại khu vực nhạy cảm hoặc gần bờ; còn với khoan phát triển mỏ, việc quan trắc được tiến hành trước khi khoan, sau khi có dòng dầu hoặc khí thương mại đầu tiên và định kỳ 3 năm/lần. Ngoài ra, đường ống dẫn dầu, khí chỉ cần quan trắc trước khi lắp đặt hoặc khi xảy ra sự cố.
Trân trọng./.