Hoạt động giao thông vận tải là gì? Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải được thực hiện như thế nào?

Hoạt động giao thông vận tải là gì? Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải được thực hiện như thế nào?

Hoạt động giao thông vận tải là gì? Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Trong quá trình làm việc, tôi nhận thấy các phương tiện giao thông ngày càng nhiều, gây ra khói bụi và tiếng ồn ảnh hưởng đến môi trường. Tôi muốn hỏi: Hoạt động giao thông vận tải được hiểu là gì? Và việc bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải hiện nay được thực hiện như thế nào?

MỤC LỤC

1. Hoạt động giao thông vận tải là gì?

2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hoạt động giao thông vận tải là gì?

Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm “Hoạt động trong giao thông vận tải”. Tuy nhiên, có thể hiểu khái quát theo nghĩa rộng rằng “Hoạt động trong giao thông vận tải” là bao gồm toàn bộ các công việc, quy trình và biện pháp nhằm tổ chức, quản lý, khai thác và vận hành các phương tiện, kết cấu hạ tầng giao thông để phục vụ nhu cầu đi lại của con người và vận chuyển hàng hóa.

2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 65 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải như sau:

Điều 65. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải

1. Phương tiện giao thông vận tải phải được cơ quan đăng kiểm kiểm định, xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông.

3. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng nguy hiểm phải bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường phải được thực hiện bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường.

5. Việc xây dựng công trình giao thông phải có giải pháp hạn chế, giảm thiểu các tác động đến địa hình, cảnh quan, địa chất, di sản thiên nhiên.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển; có giải pháp phân luồng giao thông, kiểm soát ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường không khí đối với đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I.

7. Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải; lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông vận tải theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định khác của pháp luật có liên quan; hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa theo quy định.”

Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 65 Luật Bảo vệ môi trường 2020 được hướng dẫn bởi Điều 75 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 10/01/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

Điều 75. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải; lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường

1. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng (trừ phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch), phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải thực hiện theo quy định tại Điều 131 Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với các cam kết quốc tế và kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều này xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường với các nội dung chính như sau:

a) Chuyển đổi phương tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí và phát thải khí nhà kính;

b) Loại bỏ phương tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải theo quy định; phương tiện giao thông cơ giới cũ, đã sử dụng nhiều năm gây ô nhiễm môi trường;

c) Hạn chế và tiến tới loại bỏ xe máy hai bánh, ba bánh sử dụng nhiên liệu hóa thạch tham gia giao thông trong nội đô các đô thị lớn để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ sức khỏe nhân dân;

d) Tổ chức phân luồng giao thông tại các đô thị để kiểm soát, hạn chế ô nhiễm môi trường không khí do phương tiện giao thông gây ra;

đ) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bảo đảm chuyển đổi từ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải;

e) Phát triển hạ tầng giao thông cho phương tiện giao thông công cộng; có chính sách hỗ trợ người dân khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng.”

Theo đó, bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải được thực hiện thông qua việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng phương tiện, bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; che chắn, không để rơi vãi chất thải khi vận chuyển; sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng khi chở hàng nguy hiểm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm; hạn chế tác động môi trường khi xây dựng công trình giao thông; quy định khu vực đổ thải, kiểm soát ô nhiễm không khí tại đô thị; đồng thời khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng, sử dụng năng lượng sạch và giảm phát thải gây ô nhiễm.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý