
Chất thải rắn sinh hoạt là gì? Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi sống trong một khu dân cư tại thành phố. Gia đình tôi thường phát sinh các loại rác như vỏ chai nhựa, thức ăn thừa và túi nilon. Tôi muốn hỏi: Theo quy định pháp luật hiện nay, những loại rác này có được xem là chất thải rắn sinh hoạt không? Và tôi phải phân loại, lưu giữ, chuyển giao chúng như thế nào để đúng quy định bảo vệ môi trường?
MỤC LỤC
1. Chất thải rắn sinh hoạt là gì?
2. Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Chất thải rắn sinh hoạt là gì?
Ngày 10/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Trong đó, theo khoản 11 Điều 3 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã nêu rõ chất thải rắn sinh hoạt như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
11. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
…”
Như vậy, chất thải rắn sinh hoạt là các loại rác thải ở dạng rắn được tạo ra từ những hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người, như ăn uống, dọn dẹp, sinh hoạt gia đình hay hoạt động tại khu dân cư.
2. Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện như sau:
“Điều 75. Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc như sau:
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;
b) Chất thải thực phẩm;
c) Chất thải rắn sinh hoạt khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.
3. Hộ gia đình, cá nhân ở đô thị phải chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này vào các bao bì để chuyển giao như sau:
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
b) Chất thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; chất thải thực phẩm có thể được sử dụng làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
4. Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện quản lý như sau:
a) Khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi;
b) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
c) Chất thải thực phẩm không thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
d) Chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
5. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thực hiện phân loại, lưu giữ và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp vận động cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có trách nhiệm giám sát việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.”
Đồng thời, theo Điều 26a Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 10/01/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư số 07/2025/TT-BTNMT do Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 28/02/2025 sửa đổi Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường nêu rõ việc Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện như sau:
“Điều 26a. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt khác
Căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải rắn sinh hoạt và định hướng phát triển của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể lựa chọn việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường như sau:
1. Chất thải cồng kềnh;
2. Chất thải nguy hại;
3. Chất thải khác còn lại.”
Như vậy, việc phân loại, lưu giữ và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo nguyên tắc tách riêng các loại rác có thể tái sử dụng, rác thực phẩm và các loại rác còn lại. Người dân phải chứa, đựng rác sau khi phân loại đúng quy định và chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển có chức năng. Ở khu vực nông thôn, khuyến khích tận dụng rác thực phẩm làm phân bón hoặc thức ăn chăn nuôi, đồng thời thực hiện phân loại tương tự như ở đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định chi tiết việc phân loại, bao gồm chất thải cồng kềnh, chất thải nguy hại và các loại rác khác.
Trân trọng./.












