
Hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực sản xuất đồ gỗ. Gần đây, tôi muốn tham gia các chương trình hỗ trợ của Nhà nước nhưng không phải lúc nào cũng cần đến chuyên gia tư vấn mà chỉ cần hỗ trợ trực tiếp thông qua các hoạt động, dự án cụ thể. Tôi nghe nói ngoài hỗ trợ thông qua hợp đồng tư vấn, pháp luật còn quy định về hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vậy việc hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?
2. Hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Trong quá trình xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà nước không chỉ chú trọng đến việc ban hành các cơ chế, công cụ để khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc thiết lập các giới hạn nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm dụng, sai phạm, làm méo mó mục tiêu hỗ trợ. Do đó, Điều 7 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 80/2021/NĐ-CP”) đã liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
“Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.”
Như vậy, khi thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì cần lưu ý các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm như sau:
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
Từ đó ta thấy rằng, việc liệt kê cụ thể những hành vi bị nghiêm cấm giúp tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng, minh định trách nhiệm của cả cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hỗ trợ và chính các doanh nghiệp được hỗ trợ. Nhờ đó, nguồn lực hỗ trợ được phân bổ và sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, góp phần nâng cao niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp vào chính sách của Nhà nước, đồng thời tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững.
2. Hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Nhằm bao quát đầy đủ các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp, Điều 7 Thông tư số 52/2023/TT-BTC ngày 08/8/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ đã nêu rõ về việc hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 52/2023/TT-BTC”) như sau:
“Điều 7. Hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn
1. Hợp đồng không có tư vấn hỗ trợ DNNVV quy định tại Thông tư này là hợp đồng có một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 11; khoản 1, điểm b và c khoản 3, khoản 5, điểm c, d và đ khoản 6 Điều 22; khoản 1, điểm d và đ khoản 3, điểm b và c khoản 4, khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp có từ hai nội dung hỗ trợ trở lên trong một hợp đồng thì phải tách biệt thành từng hạng mục riêng để xác định giá trị và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của từng hạng mục.
2. Nội dung chi hỗ trợ và xác định chi phí:
a) Hỗ trợ chi phí cho học viên của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tham gia các khóa đào tạo:
Đối với khóa đào tạo chuyên sâu trong nước được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ chức theo quy định tại Điều 8 Thông tư này: học phí (đã bao gồm tài liệu học tập) xác định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư này; chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
Đối với khóa đào tạo chuyên sâu trong nước không được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ chức: học phí, chi phí tài liệu học tập (không bao gồm tài liệu tham khảo) xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này; chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
Đối với khóa đào tạo chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài: học phí, tài liệu học tập (không bao gồm tài liệu tham khảo) xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này; chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí (sau đây gọi là Thông tư số 102/2012/TT-BTC).
b) Tổ chức khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu tại DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị: chi phí tổ chức xác định như đối với khóa đào tạo tại DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, chế biến quy định tại Điều 8 Thông tư này.
c) Tham gia cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo: phí, lệ phí tham gia cuộc thi theo thông báo của ban tổ chức cuộc thi; chi phí đi lại, ăn, ở tại nước sở tại của đại diện DNNVV và vận chuyển tài liệu, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ tham gia cuộc thi xác định theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC.
d) Tham gia hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại tổ chức ở trong nước, hoặc ở nước ngoài của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị: chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này; chi phí đi lại, ăn, ở của đại diện DNNVV xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC (đối với hội chợ ở trong nước) và Thông tư số 102/2012/TT-BTC (đối với hội chợ ở nước ngoài).
đ) Các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 11; khoản 1, điểm b và c khoản 3, điểm c khoản 6 Điều 22; điểm d khoản 3, điểm b và c khoản 4, khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (trong đó điểm c khoản 6 Điều 22 và điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 15 và khoản 3 Điều 18 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT) xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
3. Các cơ quan, đơn vị căn cứ tỷ lệ, định mức hỗ trợ đối với mỗi nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều này để xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ trong hợp đồng không có tư vấn.”
Theo đó, hợp đồng không có tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu là hợp đồng có một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ ghi nhận tại khoản 2 Điều 11; khoản 1, điểm b và c khoản 3, khoản 5, điểm c, d và đ khoản 6 Điều 22; khoản 1, điểm d và đ khoản 3, điểm b và c khoản 4, khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp có từ hai nội dung hỗ trợ trở lên trong một hợp đồng thì phải tách biệt thành từng hạng mục riêng để xác định giá trị và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của từng hạng mục. Cách quy định này đảm bảo việc quản lý ngân sách được chặt chẽ, minh bạch, đồng thời giúp các cơ quan thực hiện dễ dàng kiểm soát chi phí, tránh tình trạng chồng chéo hoặc sử dụng sai mục đích nguồn vốn hỗ trợ.
Về nội dung chi hỗ trợ và xác định chi phí, điều luật này ghi nhận:
- Hỗ trợ chi phí cho học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tham gia các khóa đào tạo như sau:
+ Đối với khóa đào tạo chuyên sâu trong nước được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ chức theo Điều 8 Thông tư số 52/2023/TT-BTC gồm học phí (đã bao gồm tài liệu học tập) được xác định theo điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số 52/2023/TT-BTC; chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 40/2017/TT-BTC”).
+ Đối với khóa đào tạo chuyên sâu trong nước không được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ chức thì học phí, chi phí tài liệu học tập (không bao gồm tài liệu tham khảo) được xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư số 52/2023/TT-BTC; chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
+ Đối với khóa đào tạo chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài thì học phí, tài liệu học tập (không bao gồm tài liệu tham khảo) xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư số 52/2023/TT-BTC; chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 102/2012/TT-BTC”).
Qua đó, ta thấy rằng Nhà nước thể hiện sự chú trọng trong việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp giảm gánh nặng chi phí đào tạo, khuyến khích học viên nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và hướng tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tổ chức khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu tại doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị gồm chi phí tổ chức xác định như đối với khóa đào tạo tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến quy định tại Điều 8 Thông tư số 52/2023/TT-BTC.
- Tham gia cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo gồm phí, lệ phí tham gia cuộc thi theo thông báo của ban tổ chức cuộc thi; chi phí đi lại, ăn, ở tại nước sở tại của đại diện doanh nghiệp nhỏ và vừa và vận chuyển tài liệu, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ tham gia cuộc thi xác định theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC.
- Tham gia hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại tổ chức ở trong nước, hoặc ở nước ngoài của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị gồm hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư số 52/2023/TT-BTC; chi phí đi lại, ăn, ở của đại diện doanh nghiệp nhỏ và vừa xác định theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC (đối với hội chợ ở trong nước) và Thông tư số 102/2012/TT-BTC (đối với hội chợ ở nước ngoài).
- Các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 11; khoản 1, điểm b và c khoản 3, điểm c khoản 6 Điều 22; điểm d khoản 3, điểm b và c khoản 4, khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (trong đó điểm c khoản 6 Điều 22 và điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 15 và khoản 3 Điều 18 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT) xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư số 52/2023/TT-BTC.
Nhìn tổng thể, quy định về hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn thể hiện rõ định hướng toàn diện, linh hoạt và thực chất của Nhà nước trong chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông tư không chỉ tập trung vào các hỗ trợ mang tính kỹ thuật hay tài chính, mà còn bao gồm các hoạt động phát triển con người, xúc tiến thương mại, đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế. Cách nêu cụ thể, có căn cứ pháp lý rõ ràng giúp các cơ quan quản lý dễ thực hiện, doanh nghiệp dễ tiếp cận, từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách. Quan trọng hơn, điều khoản này góp phần hình thành một môi trường hỗ trợ bền vững, minh bạch và khuyến khích năng lực tự chủ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trân trọng./.












