
Nội dung giám sát của nhà đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư; cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp 100% vốn tư nhân đang hoạt động trong lĩnh vực vận tải. Tuy không có vốn nhà nước trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhưng thông qua một số người bạn tôi biết được doanh nghiệp của mình vẫn chịu giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chính tôi cũng phải giám sát hoạt động đầu tư đó. Vì vậy, để củng cố tính chính xác của thông tin trên, tôi muốn hỏi Luật sư, nội dung giám sát của nhà đầu tư và các cơ quan nhà nước liên quan đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài vốn nhà nước được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Nội dung giám sát của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác được quy định như thế nào?
Nhà đầu tư là chủ thể đầu tiên chịu trách nhiệm giám sát đối với dự án đầu tư hình thành từ sự bỏ vốn của mình nhằm nắm bắt tình hình đầu tư kinh doanh, đưa ra những phương án thay đổi hoặc tháo gỡ những vướng mắc,… Theo đó, các nội dung giám sát liên quan đến dự án thuộc diện trên của nhà đầu tư được quy định tại Điều 70 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 29/2021/NĐ-CP”) như sau:
“Điều 70. Nội dung giám sát của nhà đầu tư
Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án và báo cáo các nội dung sau:
1. Tiến độ thực hiện dự án và tiến độ thực hiện mục tiêu của dự án.
2. Tiến độ góp vốn đầu tư, vốn điều lệ, góp vốn pháp định (đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có yêu cầu phải có vốn pháp định).
3. Tình hình khai thác, vận hành dự án: Kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, tình hình tài chính của doanh nghiệp và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.
4. Việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định.
5. Việc thực hiện quy định tại văn bản quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
6. Việc đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các dự án thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
7. Tình hình thực hiện ưu đãi đầu tư (nếu có).”
Như vậy, điều luật trên quy định cụ thể nội dung giám sát của nhà đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác, thể hiện trách nhiệm tự theo dõi, kiểm tra và báo cáo toàn diện về quá trình triển khai và vận hành dự án. Các nội dung được liệt kê mang tính hệ thống, bao gồm tiến độ thực hiện dự án, việc góp vốn, tình hình khai thác – vận hành, tuân thủ quy định pháp luật về môi trường, đất đai, tài nguyên, cũng như việc thực hiện các cam kết trong giấy phép đầu tư. Ngoài ra, điều luật còn đề cập đến các yếu tố liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và ưu đãi đầu tư, phản ánh tính toàn diện trong giám sát từ giai đoạn triển khai đến khai thác, vận hành dự án đầu tư.
Qua đó, quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc đề cao trách nhiệm chủ động của nhà đầu tư, xem những chủ thể này là đầu tiên và trực tiếp trong việc giám sát quá trình thực hiện dự án. Thông qua việc yêu cầu nhà đầu tư tự kiểm tra và báo cáo, pháp luật hướng tới mục tiêu tăng tính minh bạch, tự kiểm soát và giảm phụ thuộc vào cơ quan nhà nước, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng dễ dàng đối chiếu, kiểm tra và xử lý khi cần thiết. Về lâu dài, cơ chế này góp phần nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp, bảo đảm tuân thủ pháp luật và thúc đẩy môi trường đầu tư phát triển bền vững, có trách nhiệm.
2. Nội dung giám sát của cơ quan đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác được quy định như thế nào?
Cơ quan đăng ký đầu tư là chủ thể tiếp nhận hồ sơ, nắm bắt tình hình của dự án đầu tư từ lúc vừa mới hình thành và theo dõi sát sao dự án trong suốt quá trình tồn tại nhằm kịp thời có sự điều chỉnh, thay đổi phù hợp quy định pháp luật. Trách nhiệm giám sát của cơ quan này theo Nghị định số 29/2021/NĐ-CP được quy định tại Điều 71 như sau:
“Điều 71. Nội dung giám sát của cơ quan đăng ký đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án;
c) Tổng hợp tình hình khai thác, vận hành dự án;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản của dự án;
đ) Việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư, tổ chức kinh tế;
e) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc thực hiện quy định tại văn bản quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Tiến độ thực hiện dự án, gồm tiến độ thực hiện vốn đầu tư, trong đó có vốn vay và tiến độ thực hiện mục tiêu dự án;
c) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư, điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và việc thực hiện các cam kết của nhà đầu tư (nếu có);
d) Việc chấp hành quy định về giám sát, đánh giá đầu tư và chế độ báo cáo thống kê theo quy định
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.”
Như vậy, nội dung giám sát của cơ quan đăng ký đầu tư đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác được thể hiện trên 02 khía cạnh: theo dõi và kiểm tra. Cụ thể, nội dung theo dõi bao gồm tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư; tổng hợp tình hình thực hiện, tổ chức dự án; việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư, báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền,… Về khía cạnh kiểm tra, các nội dung có thể kể đến như việc chấp hành các quy định liên quan, công tác quản lý thực hiện, vận hành dự án, tiến độ dự án và một số vấn đề khác. Cho thấy vai trò giám sát vĩ mô của chủ thể này trong suốt quá trình hoạt động của dự án. Đồng thời, khẳng định trách nhiệm quản lý và giám sát trực tiếp của cơ quan đăng ký đầu tư nhằm bảo đảm dự án được triển khai đúng quy định, đúng mục tiêu, giúp tăng cường tính minh bạch, phòng ngừa thất thoát, sai phạm, chậm tiến độ trong quá trình triển khai dự án.
3. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác được quy định như thế nào?
Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác được quy định tại Điều 72 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 72. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 71 Nghị định này.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch;
b) Việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư theo các quy định của pháp luật;
c) Quy định ưu đãi đối với dự án đầu tư;
d) Việc giám sát, đánh giá và hỗ trợ đầu tư sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
đ) Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 71 Nghị định này.”
Theo quy định tại điều khoản này thì cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ngoài thực hiện các nội dung theo dõi, kiểm tra trực tiếp dự án đầu tư như của cơ quan đăng ký đầu tư còn có trách nhiệm trong theo dõi và kiểm tra chính hoạt động của cơ quan đăng ký đầu tư. Cụ thể, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư sẽ theo sát tình hình thực hiện chế độ báo cáo, việc chấp hành các biện pháp xử lý và kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư. Ngoài ra, còn có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch, quy định ưu đãi của dự án đầu tư và một số nội dung khác.
Vậy, quy định đã có sự phân tầng trong quản lý và đồng thời đưa ra cơ chế kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật nghiêm ngặt, phát hiện sớm sai phạm và hạn chế những rủi ro phát sinh đối với một dự án đầu tư.
4. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác được quy định như thế nào?
Các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan đến dự án sử dụng nguồn vốn khác ở các lĩnh vực như môi trường, du lịch, văn hoá, lao động, khoa học công nghệ,… trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công cũng có vai trò quan trọng trong việc giám sát các dự án này. Theo đó, tại Điều 73 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác được quy định như sau:
“Điều 73. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác theo các nội dung quy định tại Điều 67 Nghị định này.”
Dẫn chiếu tới quy định tại Điều 67 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP, các nội dung cụ thể bao gồm:
“Điều 67. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo các nội dung sau:
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định;
c) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất;
b) Việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản (nếu có);
c) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất;
d) Việc áp dụng và chấp hành quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án.”
Theo quy định trên, nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thể hiện vai trò quan trọng của các cơ quan này trong việc bảo đảm dự án đầu tư tuân thủ đúng quy định pháp luật chuyên ngành liên quan. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi việc báo cáo, chấp hành các biện pháp xử lý, thực hiện yêu cầu về môi trường, công nghệ, đất đai, khoáng sản, đồng thời kiểm tra sự phù hợp của dự án với quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, cũng như việc tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng và triển khai dự án.
Từ đó, bảo đảm rằng hoạt động đầu tư không chỉ đúng quy định chung về đầu tư mà còn phù hợp với chuẩn mực, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng lĩnh vực cụ thể, giúp tăng cường quản lý theo ngành, tránh chồng chéo và sai phạm chuyên môn. Bên cạnh đó, điều luật góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội và đảm bảo sự phát triển bền vững phù hợp với định hướng phát triển quốc gia.
Trân trọng./.












