Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và bạn tôi dự kiến góp vốn và cùng thành lập công ty cổ phần cung cấp dịch vụ vận tải. Chúng tôi đã tìm hiểu sơ qua về cơ cấu tổ quản lý công ty và phát hiện dù lựa chọn mô hình nào thì vẫn sẽ có chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Tuy nhiên, chúng tôi không hiểu rõ về các chức danh, vị trí này; nên tôi và bạn tôi muốn hỏi hiện nay, pháp luật quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trong công ty cổ phần như thế nào? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!

MỤC LỤC

1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

2. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Trong công ty cổ phần, việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là nền tảng bảo đảm cho hoạt động minh bạch, hiệu quả và kiểm soát quyền lực nội bộ. Do đó, Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể về vấn đề này như sau:

“Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Tùy vào quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty, có thể lựa chọn mộ trong hai mô hình tổ chức quản lý sau đây:

- Một là, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

- Hai là, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

Lựa chọn mô hình quản lý phù hợp giúp công ty vận hành linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan quản trị, điều hành và giám sát; qua đó, không chỉ củng cố niềm tin của các cổ đông mà còn tạo nền tảng vững chắc cho quá trình phát triển lâu dài.

Trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật luôn đóng vai trò trung tâm trong việc nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể về việc xác định người đại diện theo pháp luật nhằm bảo đảm tính minh bạch, thống nhất và trách nhiệm trong quản trị doanh nghiệp. Theo đó, nếu công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên, trong trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc sẽ đảm nhận vai trò người đại diện theo pháp luật này. Trong trường hợp này, nếu Điều lệ chưa quy định cụ thể thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Như vậy, việc xác định rõ ai là người đại diện theo pháp luật giúp công ty cổ phần hoạt động ổn định và tránh các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Dù là Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Giám đốc/Tổng giám đốc, với vai trò là người đại diện theo pháp luật của công ty thì phải đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình và tuân thủ nghiêm chỉnh Điều lệ công ty cũng như quy định của pháp luật có liên quan.

2. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Trong cơ cấu quản trị công ty cổ phần, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày, đóng vai trò cầu nối giữa Hội đồng quản trị và bộ máy thực thi. Việc bổ nhiệm, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được pháp luật quy định chặt chẽ tại Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty

1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.

Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

g) Tuyển dụng lao động;

h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.

4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.

5. Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;

b) Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ;

c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.

Dẫn chiếu đến quy định về doanh nghiệp nhà nước; quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp lần lượt tại khoản 1 Điều 88, khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước

1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”

“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

...

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

Như vậy, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, đóng vai trò then chốt trong việc triển khai chiến lược và kế hoạch do Hội đồng quản trị đề ra. Để bảo đảm sự minh bạch, hiệu quả và tuân thủ đúng pháp luật trong quản trị doanh nghiệp, người giữ chức vụ này phải hoạt động trong khuôn khổ giám sát chặt chẽ của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.

Với nhiệm kỳ 05 năm, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần có các quyền và nghĩa vụ được nêu cụ thể tại khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

- Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hay hoạt động sản xuất hàng ngày của công ty cổ phần mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị công ty;

- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị công ty;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và phương án đầu tư phát triển của công ty;

- Kiến nghị về phương án cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, kiến nghị về quy chế quản lý nội bộ của công ty;

- Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm của Hội đồng quản trị công ty;

- Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty , bao gồm cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;

- Có quyền tuyển dụng lao động cho công ty;

- Kiến nghị các phương án trả cổ tức và các phương án xử lý thiệt hại trong kinh doanh của công ty;

- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hoặc Điều lệ công ty cổ phần và nghị quyết của Hội đồng quản trị công ty.

Đáng lưu ý, nhằm thể hiện tính linh hoạt trong mô hình quản trị doanh nghiệp cũng như bảo đảm tính hiệu quả trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh, Hội đồng quản trị có thể bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Vì là người điều hành công việc kinh doanh, hoạt động sản xuất hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động đã ký kết với công ty cổ phần, nghị quyết của Hội đồng quản trị nên nếu điều hành trái với cácquy định nêu trên và gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại, tổn thất mình gây ra.

Đặc biệt riêng với công ty đại chúng, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 thì để trở thành Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, cá nhân bổ nhiệm hoặc được thuê đảm nhận vị trí này phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020;

- Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ;

- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.

Tóm lại, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là nhân tố trung tâm trong bộ máy điều hành của công ty cổ phần, giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức, quản lý và triển khai hoạt động kinh doanh theo định hướng của Hội đồng quản trị. Người giữ chức vụ này không những phải có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn mà còn cần tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và các nghị quyết của Hội đồng quản trị. Việc thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ được giao giúp bảo đảm quá trình hoạt động đạt hiệu quả, duy trì kỷ cương quản trị, đồng thời khẳng định trách nhiệm cá nhân của người điều hành đối với sự phát triển bền vững của công ty khi tham gia thị trường kinh tế.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý