Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thực hiện như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định ra sao?

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thực hiện như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định ra sao?

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thực hiện như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi phát hiện em gái mình mới 17 tuổi đã đăng ký kết hôn với một người đàn ông 25 tuổi. Tôi nghi ngờ việc kết hôn này trái pháp luật vì em tôi chưa đủ tuổi. Vậy trong trường hợp này, việc xử lý kết hôn trái pháp luật được thực hiện như thế nào? Và nếu bị hủy, hậu quả pháp lý sẽ ra sao?

MỤC LỤC

1. Kết hôn trái pháp luật là gì?

2. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thực hiện như thế nào?

3. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định ra sao?

 

Trả lời:

1. Kết hôn trái pháp luật là gì?        

Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

…”

Dẫn chiếu theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Theo đó, tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

…”

Như vậy, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn như: Chưa đủ tuổi, không tự nguyện, mất năng lực hành vi dân sự hoặc rơi vào các trường hợp bị cấm (như tảo hôn, kết hôn giả, kết hôn với người đang có vợ/chồng, giữa người cùng huyết thống,...).

2. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo đó, kết hôn trái pháp luật sẽ bị Tòa án xử lý theo quy định pháp luật. Nếu tại thời điểm giải quyết, hai bên đã đủ điều kiện kết hôn và cùng yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án có thể công nhận quan hệ hôn nhân. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn và các bên liên quan để thực hiện việc ghi chú theo quy định.

3. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định ra sao?

Khi một cuộc hôn nhân bị tuyên hủy vì vi phạm quy định pháp luật, các bên sẽ không còn được công nhận là vợ chồng. Theo Điều 12 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hậu quả pháp lý của việc này bao gồm:

Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.”

Như vậy, khi hôn nhân bị hủy do trái pháp luật, hai bên không còn là vợ chồng; quyền, nghĩa vụ với con giải quyết như ly hôn; tài sản và nghĩa vụ được xử lý theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp này, em gái bạn chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nên việc kết hôn là trái pháp luật. Bạn hoặc cơ quan có thẩm quyền (như Hội Liên hiệp Phụ nữ, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình…) có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 căn cứ theo Điều 10 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

Nếu Tòa án tuyên hủy kết hôn, hậu quả pháp lý theo Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

- Hai bên chấm dứt quan hệ vợ chồng;

- Quyền và nghĩa vụ với con được giải quyết như khi ly hôn;

- Tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý