
Nguyên tắc quản lý tài chính và quản lý tài sản được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ vừa được Quỹ bảo lãnh tín dụng của tỉnh xem xét hỗ trợ. Khi làm việc với Quỹ bảo lãnh tín dụng, tôi thấy họ có nhắc đến việc “thực hiện nguyên tắc quản lý tài chính và quản lý tài sản theo quy định của pháp luật”. Tôi chưa hiểu rõ lắm ý này nghĩa là gì? Vậy nguyên tắc quản lý tài chính và quản lý tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện như thế nào? Và có điểm gì cần lưu ý để doanh nghiệp như tôi tuân thủ đúng khi nhận bảo lãnh không ạ? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Nguyên tắc quản lý tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?
2. Việc quản lý tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Nguyên tắc quản lý tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?
Trong bối cảnh doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều rào cản khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng đóng vai trò là công cụ hỗ trợ tài chính quan trọng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vay vốn. Để đảm bảo Quỹ bảo lãnh tín dụng vận hành hiệu quả, bền vững và đúng định hướng hỗ trợ doanh nghiệp, pháp luật đã quy định rõ về nguyên tắc quản lý tài chính tạiĐiều 2 Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 15/2019/TT-BTC”) như sau:
“Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài chính
Quỹ bảo lãnh tín dụng tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật; thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, bù đắp chi phí và rủi ro trong hoạt động; hoạt động theo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.”
Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo luật định. Điều này thể hiện cơ chế vận hành độc lập, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, qua đó khuyến khích tính năng động và nâng cao năng lực tự chịu trách nhiệm trong quản lý vốn.
Đồng thời, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm bù đắp chi phí và rủi ro trong hoạt động, nhằm duy trì sự ổn định tài chính và tạo tiền đề phát triển lâu dài. Bên cạnh đó, nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả được xem là kim chỉ nam trong quản lý tài chính, giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động rõ ràng, hạn chế thất thoát, sai phạm và củng cố niềm tin từ phía Nhà nước, doanh nghiệp cũng như các tổ chức tín dụng.
Từ đó, ta thấy được rằng, điều khoản này không chỉ đặt nền tảng pháp lý cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng mà còn thể hiện định hướng quản lý hiện đại, chú trọng tự chủ, minh bạch, hiệu quả. Đây là yếu tố then chốt giúp Quỹ duy trì khả năng tài chính vững mạnh, phát huy tốt vai trò hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn tín dụng, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định hệ thống tài chính địa phương.
2. Việc quản lý tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện ra sao?
Tài sản là yếu tố cốt lõi bảo đảm cho hoạt động ổn định, an toàn và lâu dài của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng và bảo toàn tài sản cần được thực hiện chặt chẽ, minh bạch và đúng quy định. Điều 7 Thông tư số 15/2019/TT-BTC đã nêu rõ về việc quản lý tài sản như sau:
“Điều 7. Quản lý tài sản
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng xây dựng Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định, trình Chủ tịch Quỹ phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Việc đầu tư, mua sắm phương tiện đi lại phục vụ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng theo quy định như đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ trong phạm vi nguồn vốn của Quỹ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Nguyên tắc trích khấu hao, chế độ quản lý, sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố định: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định về khấu hao tài sản cố định áp dụng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Cho thuê tài sản cố định:
a) Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền cho thuê tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng là cấp quyết định việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định.
5. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền chủ động nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được;
b) Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng là cấp có thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
c) Phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
6. Kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản cố định:
a) Quỹ bảo lãnh tín dụng phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; sau khi xảy ra thiên tai, dịch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng; theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đối với tài sản thừa, thiếu, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 8 Thông tư này;
c) Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
d) Việc đánh giá lại tài sản cố định và xử lý hạch toán đối với các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
Dẫn chiếu đến điểm b khoản 1 Điều 41 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Điều 8 Thông tư số 15/2019/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 41. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và tài sản, cụ thể:
...
b) Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Chủ tịch Quỹ ban hành quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định đảm bảo chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.”
“Điều 8. Xử lý tổn thất tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thành lập Hội đồng để xác định mức độ tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
1. Xác định rõ các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị) và nguyên nhân chủ quan.
2. Nếu do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
4. Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
5. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể và tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ của Quỹ bảo lãnh tín dụng.”
Về nguyên tắc chung, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định, sau đó trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng phê duyệt theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cũng như pháp luật liên quan. Sự ghi nhận này đặt nền tảng cho việc quản lý tài sản theo hướng tự chủ trong khuôn khổ pháp lý, nghĩa là Quỹ bảo lãnh tín dụng có quyền xây dựng quy chế riêng phù hợp với đặc thù hoạt động, nhưng vẫn phải được phê duyệt và tuân thủ pháp luật hiện hành.
Đối với việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng, điều luật nêu rõ:
- Về thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng, sẽ được thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng cũng như quy định pháp luật;
- Về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng cũng như việc đầu tư, mua sắm phương tiện đi lại phục vụ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ thực hiện theo quy định của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều này đảm bảo Quỹ bảo lãnh tín dụng tuân thủ cùng một chuẩn mực quản trị như các doanh nghiệp Nhà nước, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, đồng thời bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Đây cũng là cơ sở để các cơ quan thanh tra, kiểm toán dễ dàng giám sát việc sử dụng tài sản công;
- Quỹ bảo lãnh tín dụng đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều này thể hiện rõ hơn về định hướng quản lý tài sản công theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục tiêu, góp phần củng cố năng lực hoạt động, uy tín và tính bền vững tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bên cạnh đó, nguyên tắc trích khấu hao, chế độ quản lý, sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng cũng cần phải thực hiện theo quy định áp dụng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cách tiếp cận này không chỉ tăng cường tính minh bạch và chuẩn hóa thông tin tài chính, mà còn giúp phản ánh trung thực giá trị còn lại của tài sản cố định, tạo cơ sở vững chắc cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và lập kế hoạch tái đầu tư tài sản trong tương lai.
Ngoài ra, điều khoản trên còn nêu chi tiết về cho thuê tài sản cố định, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định cũng như kiểm kê tài sản, đánh giá lại tài sản cố định. Đây là những nội dung quan trọng nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện một cách khoa học, hiệu quả và minh bạch. Thông qua đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể chủ động khai thác tài sản nhàn rỗi để tăng nguồn thu, đồng thời kịp thời xử lý, thanh lý những tài sản hư hỏng hoặc không còn nhu cầu sử dụng, tránh lãng phí nguồn lực. Bên cạnh đó, việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định giúp phản ánh đúng giá trị thực của tài sản, hỗ trợ công tác hạch toán, báo cáo tài chính và ra quyết định đầu tư chính xác hơn, góp phần bảo đảm an toàn vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Qua đó, thấy được điều khoản này thể hiện cơ chế quản lý tài sản chặt chẽ, minh bạch và hiệu quả, bảo đảm Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động tự chủ nhưng vẫn trong khuôn khổ pháp luật. Nhờ đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng vừa bảo toàn, phát triển nguồn vốn, vừa nâng cao uy tín và năng lực tài chính, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách bền vững.
Trân trọng./.