Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng mỹ phẩm trong nước. Công ty dự kiến mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh ra nước ngoài nên chủ tịch Hội đồng thành viên đã triệu tập họp Hội đồng thành viên để lấy ý kiến và biểu quyết đối với vấn đề này. Tuy nhiên, một thành viên công ty cho rằng thủ tục thông qua nghị quyết trên không đúng với quy định pháp luật và yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên. Tôi có hơi lo lắng vì không biết việc làm trên có làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chúng tôi không. Do đó, tôi muốn biết hiện nay, pháp luật quy định như nào về hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!

MỤC LỤC

1. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

2. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Trong hoạt động quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên là cơ sở quan trọng, thể hiện ý chí chung của các thành viên trong việc định hướng, điều hành và phát triển công ty. Để bảo đảm tính hợp pháp, minh bạch và dân chủ trong quá trình thông qua các nghị quyết, pháp luật quy định rõ hình thức, tỷ lệ tán thành và điều kiện hợp lệ khi biểu quyết cụ thể theo quy định tại Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.

2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:

a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;

b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

đ) Tổ chức lại, giải thể công ty.

3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:

a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.

4. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây:

a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;

b) Ủy quyền cho người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;

c) Tham dự và biểu quyết thông qua cuộc họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;

d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.

5. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Tùyvào điều kiện thực tế, Hội đồng thành viên có thể linh hoạt và chủ động thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền của mình bằng nhiều hình thức khác nhau như: Biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hay được thể hiện dưới hình thức khác theo quy định của Điều lệ công ty. Tuy nhiên, đối với một số vấn đề quan trọng, đòi hỏi sự xem xét kỹ lưỡng và thống nhất ý chí của các thành viên, pháp luật về doanh nghiệp yêu cầu buộc phải lấy biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Các nội dung chính yếu này cụ thể bao gồm:

- Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;

- Quyết định phương hướng phát triển công ty;

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

- Tổ chức lại, giải thể công ty.

Có thể thấy, việc quy định chặt chẽ về thể thức và nội dung cần biểu quyết đóng vai trò như một cơ chế quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch, đồng thuận, giúp cho các nghị quyết, quyết định đối với các vấn đề then chốt của công ty được đưa ra một cách minh bạch và chính xác. Để đảm bảo tính hợp pháp và phản ánh đúng mức độ đồng thuận của các thành viên, pháp luật cũng đã quy định tỷ lệ tán thành tối thiểu cần đạt được khi thông qua các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên tại cuộc họp. Theo đó, khi Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên chỉ được thông qua tại cuộc họp nếu đạt ít nhất 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp tán thành. Riêng với các vấn đề đặc biệt quan trọng như: Bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ/giá trị khác nhỏ hơn theo Điều lệ công ty; sửa đổi Điều lệ; tổ chức lại /giải thể công ty thì tỷ lệ tán thành phải đạt tối thiểu 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc lấy ý kiến bằng văn bản mà không tổ chức cuộc họp Hội đồng thành viên đối với vấn đề chính yếu của công ty là trái với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Đối với vấn đề bán một tài sản có giá trị lớn, chiếm 55% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất thì (i) tổ chức cuộc họp Hội đồng thành viên; (ii) lấy ý kiến của các thành viên tham dự và (ii) quyết định bán tài sản này được thông qua khi nhận được sự tán thành từ 75% % tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp.

Đáng lưu ý đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi có sự tán thành của các thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên và tỷ lệ cụ thể sẽ căn cứ theo quy định của Điều lệ công ty.

Để phù hợp với thực tiễn và bảo đảm sự hợp pháp, minh bạch trong công tác quản lý doanh nghiệp, pháp luật đã đặt ra yêu cầu rõ ràng đối các thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Cụ thể, để được xem là thành viên tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên, thành viên công ty phải:

- Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;

- Ủy quyền cho người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;

- Tham dự và biểu quyết thông qua cuộc họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;

- Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.

Như vậy, quy định tại Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 không chỉ duy trì tỷ lệ đồng thuận cần thiết để các quyết định, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua một cách hợp pháp và thống nhất mà còn tạo hành lang pháp lý vững chắc cho công ty vận hành hiệu quả và thuận lợi.

2. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Nhằm bảo đảm rằng các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua đúng thẩm quyền và được thực hiện một cách thống nhất, minh bạch trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Điều 62 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chi tiết về thời điểm có hiệu lực cũng như giá trị pháp lý của mỗi nghị quyết, quyết định được Hội đồng thành viên thông qua trong từng trường hợp cụ thể như sau:

Điều 62. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên

1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết, quyết định đó.

2. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định.

3. Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết, quyết định đã được thông qua thì nghị quyết, quyết định đó vẫn có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đến khi có quyết định hủy bỏ của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành ngay khi được thông qua, trừ khi Điều lệ công ty hoặc trong chính tại nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có ghi nhận khác về thời điểm có hiệu lực này. Đáng lưu ý, ngay cả trong trường hợp xảy ra vi phạm về trình tự, thủ tục nhưng nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua với 100% tổng số vốn điều lệ thì vẫn được coi là hợp pháp và có hiệu lực. Việc đặt ra điều khoản này vừa thể hiện tinh thần tôn trọng ý chí thống nhất của các thành viên, bảo đảm tính linh hoạt trong việc xác định thời điểm thi hành nghị quyết, quyết định, vừa khẳng định giá trị pháp lý của văn bản đó như một căn cứ chính thức để triển khai hoạt động quản lý và điều hành công ty.

Để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của thành viên, nhóm thành viên trong công ty, pháp luật cho phép những chủ thể này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. Việc yêu cầu hủy bỏ của thành viên, nhóm thành viên không làm cho nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đương nhiên vô hiệu. Trong trường hợp này, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định hủy bỏ của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý