Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định từ các hoạt động nào? Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính được thực hiện như thế nào?

Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định từ các hoạt động nào? Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính được thực hiện như thế nào?

Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định từ các hoạt động nào? Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang tìm hiểu về cơ chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tôi thấy có quy định liên quan đến thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng, cũng như việc xác định và phân phối kết quả tài chính hằng năm. Tuy nhiên, tôi chưa hiểu rõ thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hình thành từ những hoạt động nào? Và kết quả tài chính sau khi tổng hợp thì được phân phối, sử dụng ra sao. Mong luật sư giải thích giúp tôi để tôi nắm rõ hơn ạ.

MỤC LỤC

1. Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định từ các hoạt động nào?

2. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định từ các hoạt động nào?

Điều 9 Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã quy định rõ về thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng, nhằm xác định các nguồn hình thành doanh thu hợp pháp, đảm bảo cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được duy trì bền vững, minh bạch và tuân thủ chuẩn mực kế toán. Chi tiết như sau:

Điều 9. Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng

Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng là các khoản phải thu phát sinh trong kỳ, được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu, bao gồm:

1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng:

a) Thu phí thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng;

b) Thu phí bảo lãnh tín dụng;

c) Thu lỗi nhận nợ bắt buộc đối với khách hàng.

2. Thu từ hoạt động tài chính;

a) Thu lãi tiền gửi;

b) Thu lãi đầu tư trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

c) Thu từ phí quản lý các nguồn viện trợ, hỗ trợ, tài trợ, đóng góp (nếu có);

d) Thu phí nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các quỹ tài chính địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (bên ủy thác) để thực hiện yêu cầu của bên ủy thác theo quy định của pháp luật.

3. Thu nhập khác:

a) Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản;

b) Thu tiền bảo hiểm được bồi thường (phần còn lại sau khi đã bù đắp tổn thất xảy ra);

c) Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;

d) Thu từ các hoạt động dịch vụ, thu từ cho thuê tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

đ) Thu chênh lệch tỷ giá (nếu có);

e) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu theo chế độ quy định.”

Như vậy, thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng là các khoản phải thu phát sinh trong kỳ, được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu, bao gồm thu từ hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng, thu từ hoạt động tài chính và các thu nhập khác. Cụ thể:

- Thu từ hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng:

+ Thu phí thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng;

+ Thu phí bảo lãnh tín dụng;

+ Thu lỗi nhận nợ bắt buộc đối với khách hàng.

- Thu từ hoạt động tài chính;

+ Thu lãi tiền gửi;

+ Thu lãi đầu tư trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

+ Thu từ phí quản lý các nguồn viện trợ, hỗ trợ, tài trợ, đóng góp (nếu có);

+ Thu phí nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các quỹ tài chính địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (bên ủy thác) để thực hiện yêu cầu của bên ủy thác theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập khác:

+ Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản;

+ Thu tiền bảo hiểm được bồi thường (phần còn lại sau khi đã bù đắp tổn thất xảy ra);

+ Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;

+ Thu từ các hoạt động dịch vụ, thu từ cho thuê tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

+ Thu chênh lệch tỷ giá (nếu có);

+ Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Sự ghi nhận này thể hiện tính chặt chẽ trong việc quản lý nguồn thu, góp phần tăng cường tính minh bạch tài chính và hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Việc phân loại rõ từng nhóm thu nhập không chỉ giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng chủ động trong hạch toán, mà còn tạo cơ sở cho việc đánh giá năng lực tài chính, khả năng sinh lời và tính bền vững trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Qua đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng có điều kiện củng cố nguồn lực tài chính, mở rộng phạm vi hoạt động và thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và tổ chức tín dụng.

2. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính được thực hiện như thế nào?

Kết quả tài chính và việc phân phối kết quả tài chính là nội dung quan trọng trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm bảo đảm việc sử dụng nguồn lực tài chính một cách minh bạch, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật. Căn cứ tại Điều 43 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ghi nhận như sau:

Điều 43. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính

1. Kết quả tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính.

2. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, trường hợp tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự như sau:

a) Bù đắp các khoản kết quả tài chính âm lũy kế đến thời điểm quyết toán;

b) Trừ các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật;

c) Phần còn lại sau khi đã trừ các khoản quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này được trích theo thứ tự như sau:

- Trích lập quỹ đầu tư phát triển tối thiểu 30%.

- Trích quỹ dự phòng tài chính 20%; mức trích tối đa của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động, quỹ thưởng người quản lý theo chế độ áp dụng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về điều kiện và mức trích các quỹ này.

- Số còn lại (nếu có) được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Mục đích sử dụng của các Quỹ

a) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ và thực hiện các dự án đầu tư phát triển của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

b) Quỹ dự phòng tài chính được dùng theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động;

- Xử lý rủi ro bảo lãnh tín dụng sau khi đã sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được trích lập từ chi phí theo quyết định của Chủ tịch Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng;

c) Quỹ thưởng người quản lý:

- Được dùng để thưởng cho Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ bảo lãnh tín dụng như đối với Công ty trách nhiệm hữu một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Mức thưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng;

d) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ bảo lãnh tín dụng có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Quỹ bảo lãnh tín dụng tham gia đóng góp hiệu quả vào quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ của Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Chủ tịch, Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng phối hợp với Công đoàn của Quỹ bảo lãnh tín dụng quản lý, sử dụng quỹ này công khai, minh bạch.

4. Quỹ bảo lãnh tín dụng ban hành Quy chế quản lý và sử dụng các Quỹ theo quy định tại Nghị định này để áp dụng trong nội bộ của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bảo đảm công khai, minh bạch sau khi có ý kiến thông qua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Trường hợp tổng thu nhập nhỏ hơn tổng chi phí (trong năm tài chính Quỹ bảo lãnh tín dụng bị lỗ), Quỹ bảo lãnh tín dụng được chuyển lỗ sang năm sau, thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm nếu Quỹ bảo lãnh tín dụng không chuyển hết lỗ, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc giảm vốn hoặc cấp bù vốn hoạt động, tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.”

Theo đó, kết quả tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước, nếu tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự sau:

- Trước tiên là bù đắp các khoản kết quả tài chính âm lũy kế đến thời điẻm quyết toán;

- Tiếp đến là trừ các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng như luật định;

- Phần còn lại sau khi đã trừ các khoản trên sẽ được trích theo tự:

(i) Trích lập quỹ đầu tư phát triển tối thiểu 30%;

(ii) Trích quỹ dự phòng tài chính 20%; mức trích tối đa của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

(iii) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động, quỹ thưởng người quản lý theo chế độ áp dụng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bộ Tài chính là chủ thể sẽ hướng dẫn cụ thể về điều kiện và mức trích các quỹ này.

(iv) Số còn lại (nếu có) được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Sự phân chia trình tự này thể hiện sự minh bạch và hợp lý trong quản lý tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Việc xác định kết quả tài chính qua chênh lệch thu – chi giúp phản ánh đúng hiệu quả hoạt động. Trình tự phân phối phần chênh lệch được quy định rõ nhằm bảo đảm cân đối nguồn vốn, tăng dự phòng rủi ro và khuyến khích người lao động. Đồng thời, việc bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển giúp Quỹ mở rộng năng lực tài chính, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bền vững hơn.

Bên cạnh đó, điều luật này còn nêu rõ mục đích sử dụng của từng loại quỹ thuộc Quỹ bảo lãnh tín dụng, từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng người quản lý cho đến quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Nội dung này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong sử dụng các quỹ nội bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng. Việc xác định rõ mục đích từng loại quỹ giúp phân định rõ trách nhiệm, tránh lạm dụng nguồn lực, đồng thời bảo đảm quyền lợi cho người lao động và người quản lý. Qua đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng vừa duy trì được ổn định tài chính, vừa thúc đẩy hiệu quả hoạt động và tinh thần làm việc, góp phần nâng cao năng lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ngoài ra, Quỹ bảo lãnh tín dụng còn ban hành Quy chế quản lý và sử dụng các Quỹ theo luật định để áp dụng trong nội bộ của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bảo đảm công khai, minh bạch sau khi có ý kiến thông qua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc ban hành quy chế này giúp thống nhất quản lý, sử dụng các quỹ đúng mục đích và hiệu quả, đồng thời tránh tình trạng tùy tiện, thiếu kiểm soát. Hơn nữa, sự thông qua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thể hiện sự giám sát của cơ quan nhà nước, góp phần bảo đảm hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng diễn ra minh bạch, ổn định và bền vững.

Nếu tổng thu nhập nhỏ hơn tổng chi phí (trong năm tài chính Quỹ bảo lãnh tín dụng bị lỗ), thì Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền chuyển lỗ sang năm sau, thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm nếu Quỹ bảo lãnh tín dụng không chuyển hết lỗ, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc giảm vốn hoặc cấp bù vốn hoạt động, tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định.

Tổng thể, nội dung trên thể hiện cơ chế quản lý tài chính toàn diện, minh bạch và bền vững của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Việc quy định rõ cách xác định, phân phối và sử dụng kết quả tài chính không chỉ đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn, mà còn tăng tính tự chủ, trách nhiệm và kỷ luật tài chính trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Đồng thời, cơ chế này giúp Quỹ bảo lãnh tín dụngduy trì ổn định, phòng ngừa rủi ro và khuyến khích hiệu suất làm việc, qua đó góp phần nâng cao năng lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý