Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì? Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua hình thức nào? Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì? Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua hình thức nào? Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì? Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua hình thức nào? Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Dự án của công ty chúng tôi ở nước ngoài đang thiếu một lượng lớn nguồn nhân lực và đồng thời ở quê tôi đang có nhiều người trẻ mong muốn có công việc làm ổn định. Do đó, tôi muốn đề xuất ban quản trị công ty tận dụng nguồn nhân lực này thông qua ký kết hợp đồng lao động với các bạn trẻ đó. Tuy nhiên, hiện tại tôi không biết những vấn đề pháp lý nảy sinh khi thực hiện ý định trên về các khía cạnh như: điều kiện của người lao động, hình thức lao động hay các vấn đề trực tiếp phát sinh khi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài là gì. Vì vậy, tôi muốn hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì? Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua hình thức nào? Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài được thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?

2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua hình thức nào?

3. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài được thực hiện như thế nào

 

Trả lời:

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?  

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đang phát triển mạnh ở nước ta khi nhu cầu tìm kiếm việc làm tăng nhanh. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các chủ thể thuộc diện này được đặc trưng hoá bởi định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.

…”

Theo đó, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có 04 đặc điểm chính sau:

- Là công dân Việt Nam;

- Đủ 18 tuổi trở lên;

- Có địa chỉ cư trú tại Việt Nam;

- Đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.

Như vậy, việc quy định cụ thể các yếu tố này có ý nghĩa xác định tư cách pháp lý của người lao động trong quan hệ pháp luật về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, qua đó phân biệt với các đối tượng khác như người đi du học, du lịch,… ở ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia. Đồng thời, là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người lao động, cũng như trách nhiệm quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp liên quan đến quá trình đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua hình thức nào?

Việc làm mang ý nghĩa nội tại to lớn không những trong việc đáp ứng nhu cầu tài chính cá nhân mà còn đem lại sự phát triển bền vững cho kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia. Do đó, Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động nhằm đáp ứng nhu cầu làm việc của người dân. Một trong những chính sách đó là đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua nhiều hình thức đa dạng để thu hút lao động đi làm việc ở nước ngoài. Các hình thức này được liệt kê tại Điều 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 sau đây:

“Điều 5. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.

2. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;

c) Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;

d) Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

3. Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.”

Từ quy định trên có thể thấy, hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được xác định dựa vào chủ thể trong hợp đồng có địa vị pháp lý như thế nào, mục đích của hợp đồng là gì, tính trực tiếp giao kết hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, cùng một số yếu tố khác. Cụ thể, các hình thức gồm:

- Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế. Theo đó, đây là hợp đồng có sự tham gia của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và chỉ được ký kết trong trường hợp thoả thuận quốc tế có yêu cầu;

- Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:

+ Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Đây là một hình thức phổ biến hiện nay với sự tham gia của 03 chủ thể gồm: doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ trung gian đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người lao động Việt Nam, người sử dụng lao động ở nước ngoài;

+ Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;

+ Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;

+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

- Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài. Trong hợp đồng này, người lao động Việt Nam sẽ trực tiếp thoả thuận với người sử dụng lao động ở nước ngoài về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Cho thấy tính cá nhân của hình thức hợp đồng này và tính linh hoạt cao khi cho phép người lao động tự do tìm kiếm việc làm phù hợp với nhu cầu, khả năng, chuyên môn,… của mình.

Vậy, về phương diện pháp lý, điều luật này thể hiện tính linh hoạt và toàn diện của pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh các quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài, giúp cho cả người lao động, người sử dụng lao động ở nước ngoài và các chủ thể liên quan lựa chọn được hình thức phù hợp để đáp ứng nhu cầu của mình. Đồng thời, quy định này cũng bảo đảm sự minh bạch, an toàn và hợp pháp cho người lao động khi ra nước ngoài làm việc. Bởi việc xác định đúng hình thức lao động ở đây cũng là cơ sở quan trọng để Nhà nước phân định trách nhiệm quản lý, giám sát và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động ở nước ngoài.

3. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài là một hình thức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Hình thức này trong pháp luật về đầu tư, được quy định cụ thể tại Điều 85 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 85. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài

1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.

2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có liên quan.”

Theo đó, nhà đầu tư đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài phải phù hợp với pháp luật về lao động của Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.Thể hiện tính tương thích quốc tế và tôn trọng chủ quyền pháp lý của nước sở tại, đảm bảo tính thống nhất và hạn chế xung đột nảy sinh trong quá trình làm việc tại dự án đầu tư của người lao động Việt Nam.

Bên cạnh đó, điều luật cũng thể hiện rõ trách nhiệm của nhà đầu tư khi đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư ở nước ngoài về: thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có liên quan. Điều này nhấn mạnh nghĩa vụ của nhà đầu tư trong việc thực hiện đầy đủ thủ tục lao động, bảo đảm an sinh, quyền lợi hợp pháp của người lao động ở nơi “đất khách quê người” – nơi người lao động bị hạn chế ở một mức độ nhất định trong tiếp cận sự hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết.

Như vậy, có thể nhận thấy rằng, quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn ngừa rủi ro về lao động, tránh xung đột pháp luật giữa các quốc gia liên quan, đồng thời khẳng định trách nhiệm pháp lý xuyên biên giới của nhà đầu tư Việt Nam đối với người lao động. Bên cạnh đó, đây cũng là cơ sở hữu hiệu để Nhà nước bảo hộ công dân và đảm bảo trật tự quản lý lao động, phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý