
Tuân thủ pháp luật là gì? Mức độ tuân thủ là gì? Phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa vàđã có nhiều năm thực hiện thủ tục hải quan điện tử với cơ quan hải quan. Trong năm vừa qua, doanh nghiệp không vi phạm quy định về thuế, luôn nộp hồ sơ đúng thời hạn và hợp tác đầy đủ khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra. Trong khi đó, công ty đối thủ lại thường xuyên nộp hồ sơ chậm, bị phát hiện sai sót về khai báo thuế và có một số lần vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.Trong trường hợp trên, cơ quan hải quan sẽ đánh giá và phân loại mức độ tuân thủ pháp luật của công ty tôi và công ty đối thủ như thế nào theo quy định hiện hành để đảm bảo công bằng và đúng quy định? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
3. Phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Tuân thủ pháp luật là gì?
Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, thể hiện ở việc một chủ thể chấp hành các quy định của pháp luật và không thực hiện các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Nói cách khác, tuân thủ pháp luật là sự tôn trọng, chấp hành và thực hiện nghiêm túc các quy định pháp lý trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là hình thức thực hiện pháp luật cơ bản và phổ biến nhất, thể hiện ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của mỗi công dân, tổ chức.
Tuân thủ pháp luật có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ cương và công bằng xã hội. Cụ thể:
- Đối với Nhà nước: tuân thủ pháp luật giúp bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, củng cố hiệu lực và uy tín của bộ máy nhà nước.
- Đối với xã hội: góp phần duy trì ổn định, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa và chính trị.
- Đối với cá nhân và tổ chức: là nền tảng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời thể hiện trách nhiệm công dân và đạo đức pháp lý.
- Trong lĩnh vực hải quan: tuân thủ pháp luật giúp thực hiện các hoạt động hải quan đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả, giảm rủi ro pháp lý và tạo điều kiện cho doanh nghiệp được hưởng các ưu tiên về thủ tục.
Như vậy, tuân thủ pháp luật không chỉ là hành vi chấp hành những quy định bắt buộc của Nhà nước, mà còn là biểu hiện của ý thức tôn trọng trật tự pháp lý, công lý và các giá trị nền tảng của xã hội. Ở tầm khái quát hơn, tuân thủ pháp luật thể hiện mối quan hệ hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ, giữa tự do cá nhân và lợi ích cộng đồng. Khi mỗi cá nhân, tổ chức tự giác tuân thủ pháp luật, họ đang góp phần củng cố nền văn hóa pháp quyền – nơi pháp luật trở thành thước đo ứng xử và là chuẩn mực điều chỉnh mọi hành vi xã hội.
2. Mức độ tuân thủ là gì?
Định nghĩa mức độ tuân thủ trong pháp luật về hải quan được quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
4. Mức độ tuân thủ là kết quả đánh giá phân loại của cơ quan hải quan về chấp hành pháp luật của người khai hải quan trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
…”
Như vậy, mức độ tuân thủ có bản chất là kết quả đánh giá phân loại của cơ quan hải quan. Việc phân loại này dựa trên mức độ chấp hành pháp luật của người khai trong các hoạt động liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh. Điều này cho thấy rằng, đây không chỉ là một chỉ tiêu hành chính mà còn là công cụ nghiệp vụ quan trọng giúp cơ quan hải quan nắm bắt hành vi, lịch sử tuân thủ và rủi ro pháp lý của từng đối tượng, từ đó điều chỉnh mức độ kiểm tra, giám sát phù hợp.
Nói cách khác, quy định có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết lập nền tảng cho quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan, giúp phân biệt giữa các đối tượng tuân thủ tốt và không tuân thủ. Qua đó, cơ quan hải quan có thể tập trung nguồn lực vào các trường hợp có rủi ro cao, đồng thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật bằng cách đơn giản hóa thủ tục, giảm tần suất kiểm tra. Góp phần nâng cao tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động quản lý hải quan, đồng thời khuyến khích người khai hải quan chủ động tuân thủ pháp luật.
3. Phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện như thế nào?
Phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT/BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 10. Phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
Cơ quan Hải quan thực hiện đánh giá phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan có hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh trong 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá theo một trong các mức độ tuân thủ pháp luật như sau:
1. Mức 1: Doanh nghiệp ưu tiên.
2. Mức 2: Doanh nghiệp tuân thủ mức rất cao.
3. Mức 3: Doanh nghiệp tuân thủ mức cao.
4. Mức 4: Doanh nghiệp tuân thủ mức trung bình.
5. Mức 5: Doanh nghiệp không tuân thủ.”
Theo đó, điều luật ngoài phân định các mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan theo các mức: ưu tiên, tuân thủ mức rất cao, tuân thủ mức cao, tuân thủ mức trung bình, không tuân thủ thì còn thể hiện thời gian đánh giá phân loại là trong 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá theo một trong các mức độ tuân thủ pháp luật. Thể hiện tính phân tầng, minh bạch và hệ thống hóa trong quản lý tuân thủ, giúp cơ quan hải quan dễ dàng áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Về mặt pháp lý, quy định này tạo cơ sở cho việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan, qua đó đảm bảo nguyên tắc đối xử phân biệt hợp lý giữa các doanh nghiệp theo mức độ tuân thủ. Doanh nghiệp có mức tuân thủ cao được hưởng nhiều ưu tiên trong thủ tục hải quan như thông quan nhanh, giảm kiểm tra hồ sơ hoặc hàng hóa; ngược lại, doanh nghiệp có mức tuân thủ thấp sẽ bị kiểm soát chặt chẽ hơn. Điều này góp phần khuyến khích doanh nghiệp tự giác chấp hành pháp luật, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về hải quan, đồng thời giảm thiểu rủi ro gian lận thương mại và thất thu thuế cho Nhà nước.
Trân trọng./.












