
Trách nhiệm của các cơ quan đối với hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một chủ doanh nghiệp nhỏ đang tìm hiểu về Quỹ bảo lãnh tín dụng để có thể tiếp cận vốn vay ngân hàng. Trong quá trình tìm hiểu, tôi thấy Quỹ bảo lãnh tín dụng này chịu sự quản lý và giám sát của nhiều cơ quan khác nhau ở cả trung ương và địa phương. Tuy nhiên, tôi chưa rõ từng cơ quan có trách nhiệm cụ thể như thế nào trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hay hỗ trợ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm bảo đảm Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động hiệu quả và đúng mục tiêu? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ được quy định ra sao?
2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định như thế nào?
3. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ được quy định ra sao?
Để bảo đảm hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng thống nhất và hiệu quả, pháp luật quy định rõ trách nhiệm của các Bộ liên quan trong việc hướng dẫn, quản lý, giám sát và kiểm tra quá trình thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ tại Điều 58, 60, 61 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 34/2018/NĐ-CP”) ghi nhận như sau:
“Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán và quy chế xử lý rủi ro đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này.”
“Điều 60. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.”
Dẫn chiếu đến Điều 42 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 42. Lương, phụ cấp lương
Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý quỹ theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phù hợp với tính chất và mô hình hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ được hợp nhất thành Bộ Nội vụ (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6, 4 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Theo đó, về trách nhiệm của Bộ Tài chính:
- Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán và quy chế xử lý rủi ro đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định. Điều này thể hiện vai trò của Bộ Tài chính trong việc thiết lập khuôn khổ tài chính thống nhất, giúp các Quỹ bảo lãnh tín dụng ở địa phương vận hành đúng hướng, tránh sai phạm và đảm bảo việc sử dụng vốn Nhà nước an toàn, minh bạch.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
- Cùng với đó là phối hợp các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định cũng như việc xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định số 34/2018/NĐ-CP theo quy định của pháp luật.
Sự ghi nhận này về trách nhiệm của Bộ Tài chính thể hiện vai trò trung tâm trong việc bảo đảm hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng thống nhất và minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính, kế toán, xử lý rủi ro, đồng thời phối hợp xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho Quỹ bảo lãnh tín dụng. Bên cạnh đó, việc theo dõi, tổng kết, đánh giá hoạt động giúp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn Nhà nước an toàn, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững.
Về trách nhiệm của Bộ Nội vụ, sau khi tiếp nhận từ năng từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sau khi sáp nhập, Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định về lương, phụ cấp lương. Quy định này góp phần ổn định nguồn nhân lực, khuyến khích tinh thần làm việc, đồng thời bảo đảm sự công khai, minh bạch trong quản lý tài chính và nhân sự, từ đó nâng cao hiệu quả vận hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định như thế nào?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc định hướng, quản lý và giám sát các hoạt động tín dụng trên phạm vi toàn quốc. Trong lĩnh vực bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan này không chỉ là đầu mối điều phối giữa các tổ chức tín dụng và Quỹ bảo lãnh tín dụng, mà còn là cơ quan đảm bảo hoạt động cho vay, bảo lãnh diễn ra đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả. Theo Điều 59 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ghi nhận cụ thể như sau:
“Điều 59. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong thực hiện cơ chế bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này.
2. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này, bảo đảm chi phí vay vốn (bao gồm cả phí bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng) phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tổ chức triển khai thực hiện bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này.”
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong thực hiện cơ chế bảo lãnh tín dụng theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP. Từ đó, nội dung này thể hiện vai trò giám sát và định hướng chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, góp phần ổn định hệ thống tài chính và tăng cường niềm tin trong hoạt động bảo lãnh.
Tiếp đến, việc hướng dẫn các tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện bảo lãnh theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP, bảo đảm chi phí vay vốn (bao gồm cả phí bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng) phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khoản này thể hiện sự điều tiết hợp lý của Nhà nước trong lĩnh vực tín dụng, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa tổ chức tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng và doanh nghiệp vay vốn, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tổ chức triển khai thực hiện bảo lãnh tín dụng. Đây là sự phối hợp cần thiết giữa hai cơ quan chủ chốt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý và điều hành thống nhất, đảm bảo hoạt động bảo lãnh tín dụng vận hành hiệu quả, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn kinh tế, xã hội. Hơn nữa, còn khẳng định vai trò phối hợp liên ngành giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính trong việc xây dựng chính sách bền vững, thực tiễn và kịp thời điều chỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp và phòng ngừa rủi ro hệ thống.
Nhìn chung, những trách nhiệm này không chỉ giúp bảo đảm tính minh bạch và ổn định trong hệ thống tín dụng, bảo lãnh, mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn dễ dàng, chi phí hợp lý và an toàn hơn, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và nâng cao hiệu quả hỗ trợ của Nhà nước đối với nhóm doanh nghiệp này.
3. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Để Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động hiệu quả, đúng định hướng và minh bạch, pháp luật đã quy định rõ trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại Điều 62 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP, nhằm đảm bảo sự quản lý chặt chẽ, đồng thời phát huy tính chủ động của chính quyền địa phương trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Chi tiết như sau:
“Điều 62. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị định này; thông qua chủ trương về giải thể và phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này và quyết định điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Ban hành, sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; tuân thủ các quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Quy định về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này;
đ) Ban hành quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng;
e) Thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện đối với hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
g) Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này;
h) Kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng; kiến nghị bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng;
i) Hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền;
k) Các nội dung khác thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan.”
Dẫn chiếu đến Điều 6 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Quy trình thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Khi có nhu cầu thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Sự cần thiết thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, khả năng đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; quy mô, phạm vi, nội dung hoạt động và tác động của việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
b) Phương án và nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, trong đó nêu rõ về nguồn đóng góp vốn điều lệ đã được bố trí trong nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương (thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt) đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
c) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phù hợp với quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan;
d) Danh sách các thành viên dự kiến là Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ bảo lãnh tín dụng, đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Nghị định này;
đ) Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này;
e) Phương án tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
g) Phương án tài chính và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng dự kiến trong vòng 05 năm sau khi thành lập và hiệu quả hoạt động dự kiến của Quỹ để chứng minh tính khả thi của việc thành lập.
2. Trường hợp đủ điều kiện thành lập và việc thành lập là khả thi, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt các nội dung về thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm: vốn điều lệ và nguồn hình thành vốn điều lệ, vốn huy động, mô hình và cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động và các nội dung khác liên quan đến Quỹ bảo lãnh tín dụng theo yêu cầu quản lý của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Căn cứ Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi thông báo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo Quyết định thành lập và Quyết định ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thông báo công khai việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, ngân sách địa phương có trách nhiệm cấp đủ vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.”
Trước hết, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có 02 trách nhiệm chính:
- Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định về quy trình thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng; thông qua chủ trương về giải thể và phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương.
Điều khoản này thể hiện vai trò giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, bảo đảm việc thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tuân thủ đúng quy định pháp luật, minh bạch và phục vụ đúng mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Còn về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đây là cơ quan trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định pháp luật;
- Cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng và quyết định điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Ban hành, sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; tuân thủ các quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Quy định về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Ban hành quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện đối với hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng; kiến nghị bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền;
- Các nội dung khác thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Những trách nhiệm này khẳng định vai trò điều hành trực tiếp và chủ động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tỉnh trong việc đảm bảo Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động ổn định, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Đây cũng là cơ sở để chính quyền địa phương phát huy vai trò trong hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời tăng cường trách nhiệm quản lý tài chính công.
Như vậy, điều luật này đã phân định rõ vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và vai trò quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức và vận hành Quỹ bảo lãnh tín dụng. Cơ chế này góp phần bảo đảm sự thống nhất giữa quản lý nhà nước và quyền tự chủ địa phương, giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động minh bạch, hiệu quả, qua đó thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa phương.
Trân trọng./.












