
Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty cổ phần mà tôi đang là cổ đông hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Vào tháng trước, giám đốc công ty tôi đã tự ý ký kết hợp đồng thi công có giá trị lớn vượt quá hạn mức được Hội đồng quản trị phê duyệt, dẫn đến việc công ty bị thiệt hại tài chính đáng kể do đối tác vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Sau khi phát hiện sự việc, Hội đồng quản trị cho rằng Tổng giám đốc đã vượt quá thẩm quyền và yêu cầu chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Nhưng giám đốc công ty tôi lại cho rằng hành động của mình nhằm “nắm bắt cơ hội kinh doanh” và “vì lợi ích của công ty”. Vì để có thể xác định chính xác đây có là hành vi vượt quá thẩm quyền của giám đốc công ty hay không, tôi muốn hỏi pháp luật hiện nay quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần như thế nào? Và quyền hạn, trách nhiệm của chức danh được quy định ra sao? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!
MỤC LỤC
1. Công ty cổ phần được quy định như thế nào?
2. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Công ty cổ phần được quy định như thế nào?
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay và được quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 với những đặc điểm nổi bật như sau:
“Điều 111. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.”
Dẫn chiếu đến quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 về như sau:
“Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”
và
“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”
Trong hệ thống các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, công ty cổ phần được xem là mô hình phổ biến và phù hợp với xu hướng huy động vốn linh hoạt từ xã hội. Đặc trưng cơ bản của loại hình này là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. So với doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có duy nhất một thành viên góp vốn thì pháp luật cho phép công ty cổ phần có nhiều thành viên tham gia góp vốn vào công ty. Việc không giới hạn số lượng tối đa cổ đông cùng cơ chế phát hành cổ phần và tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều cá nhân, tổ chức khi công ty có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Một trong những đặc điểm làm nên vị thế đặc biệt của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm tài sản. Khác với việc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh mang lại rủi ro cao cho chủ doanh nghiệp tư nhân, cổ đông của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà mình đã góp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đánh dấu thời điểm công ty chính thức được công nhận là một chủ thể pháp lý có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đây là cơ sở quan trọng khẳng định tính minh bạch, tự chủ trong quá trình hoạt động của chủ thể kinh doanh này.
Tóm lại, với những đặc điểm nổi bật nêu trên, công ty cổ phần là một trong những lựa chọn phù hợp đối với nhà đầu tư khi tham gia góp vốn. Mô hình doanh nghiệp này không chỉ giúp phân định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cổ đông công ty mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
2. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định như thế nào?
Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định tại Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
5. Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.”
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 về Doanh nghiệp nhà nước và khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi, bổ sung 2025 về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
“Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”
và
“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
...
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc giữ vai trò trung tâm trong việc điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra hiệu quả, theo đúng pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và đúng định hướng chiến lược do Hội đồng quản trị thông qua. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có thể là thành viên của Hội đồng quản trị (được Hội đồng quản trị bổ nhiệm từ một trong số các thành viên Hội đồng quản trị) hoặc cũng có thể là người được thuê theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, dù theo cơ chế bổ nhiệm hay được thuê để đảm nhận vị trí then chốt này thì nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không vượt qua 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Đáng chú ý, đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tiên quyết sau đây:
- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi, bổ sung 2025;
- Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ;
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không chỉ chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị mà còn phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Theo đó, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cụ thể bao gồm:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
- Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Tuyển dụng lao động;
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Có thể thấy, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người trực tiếp vận hành bộ máy doanh nghiệp, biến chiến lược của Hội đồng quản trị thành hành động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh. Việc quy định rõ nhiệm kỳ, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của Giám đốc/Tổng giám đốc công ty không chỉ giúp duy trì tính ổn định, minh bạch và hiệu quả trong quản lý, mà còn nâng cao trách nhiệm pháp lý của người đứng đầu bộ máy điều hành công ty.
Trân trọng./.












