
Tiêu chí xác định cụm liên kết ngành và lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành để hỗ trợ và việc lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại địa phương. Gần đây, tôi nghe nói tỉnh đang triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất và chế biến để tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, tôi chưa hiểu rõ cụm liên kết ngành được xác định theo những tiêu chí nào?Và việc lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa để tham gia, được hưởng hỗ trợ cụ thể ra sao? Tôi muốn tìm hiểu rõ để xem doanh nghiệp của mình có đủ điều kiện tham gia hay không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Tiêu chí xác định cụm liên kết ngành và lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành để hỗ trợ được quy định như thế nào?
Trong quá trình hội nhập kinh tế, việc hình thành cụm liên kết ngành là xu hướng tất yếu nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh, thúc đẩy hợp tác và đổi mới sáng tạo giữa các doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc tham gia vào các cụm liên kết ngành giúp họ có cơ hội mở rộng quy mô, chia sẻ nguồn lực, tiếp cận thị trường và công nghệ hiện đại. Nhằm bảo đảm hoạt động hỗ trợ được triển khai minh bạch, hiệu quả, Điều 23 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 80/2021/NĐ-CP”) đã nêu rõ tiêu chí xác định cụm liên kết ngành và điều kiện lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ khi tham gia cụm này để hỗ trợ như sau:
“Điều 23. Tiêu chí xác định cụm liên kết ngành và lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành để hỗ trợ
1. Cụm liên kết ngành được xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:
a) Có các doanh nghiệp liên kết sản xuất, kinh doanh trong cùng ngành, lĩnh vực hoặc trong các ngành, lĩnh vực có liên quan đến nhau, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau;
b) Có tối thiểu 10 doanh nghiệp cùng hợp tác và cạnh tranh trong một địa giới hành chính xác định;
c) Có sự tham gia của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp (các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, tổ chức hiệp hội và tổ chức liên quan khác).
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành được lựa chọn hỗ trợ khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có hợp đồng mua chung nguyên vật liệu đầu vào;
b) Có hợp đồng bán chung sản phẩm;
c) Có hợp đồng mua bán, hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp trong cụm liên kết ngành;
d) Cùng xây dựng và sử dụng thương hiệu.”
Theo đó, cụm liên kết ngành được xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
- Có các doanh nghiệp liên kết sản xuất, kinh doanh trong cùng ngành, lĩnh vực hoặc trong các ngành, lĩnh vực có liên quan đến nhau, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau;
- Có tối thiểu 10 doanh nghiệp cùng hợp tác và cạnh tranh trong một địa giới hành chính xác định;
- Có sự tham gia của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp như các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, tổ chức hiệp hội và tổ chức liên quan khác.
Việc quy định cụ thể về số lượng doanh nghiệp và sự tham gia của các tổ chức hỗ trợ giúp bảo đảm tính liên kết thực chất, bền vững giữa các chủ thể trong cụm. Nhờ đó, cụm liên kết ngành trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và nâng cao năng lực cạnh tranh chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ba tiêu chí trên tạo nên một khung đánh giá toàn diện, vừa bảo đảm sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp trong ngành, vừa khuyến khích sự tham gia của nghiên cứu, đào tạo và hiệp hội nghề nghiệp để hình thành một hệ thống hợp tác hiệu quả.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành được lựa chọn hỗ trợ khi đáp ứng một trong các tiêu chí:
- Có hợp đồng mua chung nguyên vật liệu đầu vào;
- Có hợp đồng bán chung sản phẩm;
- Có hợp đồng mua bán, hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp trong cụm liên kết ngành;
- Cùng xây dựng và sử dụng thương hiệu.
Các tiêu chí này không chỉ tạo cơ sở pháp lý minh bạch cho việc lựa chọn doanh nghiệp được hỗ trợ, mà còn thúc đẩy sự gắn kết thực chất giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hướng đến tối đa hóa hiệu quả hợp tác và phát triển chung trong cụm liên kết ngành.
Tóm lại, điều khoản trên đã thiết lập một hệ thống tiêu chí rõ ràng, cụ thể và toàn diện nhằm xác định cụm liên kết ngành cũng như lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia để được hỗ trợ. Các quy định này không chỉ giúp Nhà nước quản lý và phân bổ nguồn lực hỗ trợ hợp lý, mà còn tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp hợp tác, chia sẻ nguồn lực và đổi mới sáng tạo. Qua đó, chính sách này góp phần quan trọng trong việc hình thành hệ thống kinh doanh liên kết chặt chẽ, tăng sức cạnh tranh vùng và ngành, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
2. Việc lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến được quy định như thế nào?
Trong bối cảnh phát triển kinh tế theo hướng liên kết, hợp tác và đổi mới sáng tạo, việc hình thành các cụm liên kết ngành đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực sản xuất, giảm chi phí và mở rộng thị trường. Để bảo đảm công tác hỗ trợ được thực hiện minh bạch, phù hợp với thực tiễn, Điều 16 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT”) đã hướng dẫn chi tiết việc lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến như sau:
“Điều 16. Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến
1. Các hình thức liên kết giữa DNNVV với doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP gồm:
a) Liên kết theo hình thức hợp đồng mua chung nguyên liệu đầu vào: DNNVV và tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng mua nguyên vật liệu đầu vào từ một bên cung cấp.
b) Liên kết theo hình thức hợp đồng bán chung sản phẩm: DNNVV và tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng bán sản phẩm cho một bên thu mua.
c) Liên kết theo hình thức hợp đồng mua, bán, hợp tác liên kết là một trong các trường hợp sau:
- DNNVV có hợp đồng mua, bán sản phẩm với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành;
- DNNVV có hợp đồng hợp tác liên kết với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành.
d) Liên kết theo hình thức cùng xây dựng, sử dụng thương hiệu là một trong các trường hợp sau:
- DNNVV cùng với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành đang sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận hoặc chỉ dẫn địa lý đã được công nhận theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- DNNVV cùng với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành đang sản xuất sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch) đã được công nhận sản phẩm đạt ba sao trở lên thuộc Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
2. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV trong cụm liên kết ngành quy định tại khoản 1 Điều này để hỗ trợ căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: tối thiểu 01 hợp đồng mua nguyên vật liệu đầu vào của DNNVV với bên cung cấp và xác nhận (hoặc hợp đồng) của bên cung cấp về việc đang cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành.
b) Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: tối thiểu 01 hợp đồng bán sản phẩm của DNNVV ký với với bên thu mua và giấy xác nhận (hoặc hợp đồng) của bên thu mua thể hiện việc đang mua sản phẩm từ tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành.
c) Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: tối thiểu 01 hợp đồng đang mua, bán sản phẩm hoặc đang hợp tác liên kết giữa DNNVV với một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành.
d) Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm d khoản 1 Điều này: nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận hoặc chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu của sản phẩm OCOP mà DNNVV đang sử dụng.
đ) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV phối hợp với bên cung cấp hoặc bên thu mua để xác định danh sách các DNNVV đang mua nguyên vật liệu đầu vào hoặc đang bán sản phẩm, dịch vụ; trên cơ sở đó lựa chọn DNNVV phù hợp để hỗ trợ.”
Thứ nhất, các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP gồm:
- Liên kết theo hình thức hợp đồng mua chung nguyên liệu đầu vào, tức là doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng mua nguyên vật liệu đầu vào từ một bên cung cấp.
- Liên kết theo hình thức hợp đồng bán chung sản phẩm, là doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng bán sản phẩm cho một bên thu mua.
- Liên kết theo hình thức hợp đồng mua, bán, hợp tác liên kết là một trong các trường hợp sau:
+Doanh nghiệp nhỏ và vừa có hợp đồng mua, bán sản phẩm với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành;
+Doanh nghiệp nhỏ và vừa có hợp đồng hợp tác liên kết với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành.
- Liên kết theo hình thức cùng xây dựng, sử dụng thương hiệu là một trong các trường hợp sau:
+Doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành đang sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận hoặc chỉ dẫn địa lý đã được công nhận theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
+Doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành đang sản xuất sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch) đã được công nhận sản phẩm đạt ba sao trở lên thuộc Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Như vậy, các hình thức liên kết trên không chỉ thể hiện sự đa dạng trong quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà còn phản ánh chiến lược gắn kết chuỗi giá trị sản xuất, tiêu thụ, thương hiệu trong nền kinh tế cụm ngành.
Thứ hai, về căn cứ lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành trên để hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừadựa vào các tài liệu sau:
- Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT: Tối thiểu 01 hợp đồng mua nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp nhỏ và vừa với bên cung cấp và xác nhận (hoặc hợp đồng) của bên cung cấp về việc đang cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành. Quy định này nhằm bảo đảm tính xác thực của chuỗi cung ứng chung, chứng minh sự tồn tại thực tế của mối liên kết trong việc mua nguyên liệu.
- Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT: Tối thiểu 01 hợp đồng bán sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ký với với bên thu mua và giấy xác nhận (hoặc hợp đồng) của bên thu mua thể hiện việc đang mua sản phẩm từ tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành. Điều này giúp xác định rõ quan hệ liên kết trong tiêu thụ sản phẩm, tạo căn cứ minh bạch cho việc hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường.
- Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT: Tối thiểu 01 hợp đồng đang mua, bán sản phẩm hoặc đang hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành. Có thể thấy, đây là bằng chứng trực tiếp thể hiện sự gắn bó trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo tính thực chất của liên kết chứ không chỉ là hình thức.
- Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT: Nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận hoặc chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu của sản phẩm OCOP mà doanh nghiệp nhỏ và vừa đang sử dụng. Căn cứ này khẳng định tính hợp pháp và giá trị thương hiệu mà doanh nghiệp cùng các bên trong cụm đang xây dựng, góp phần quảng bá sản phẩm địa phương.
- Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 16 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phối hợp với bên cung cấp hoặc bên thu mua để xác định danh sách các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang mua nguyên vật liệu đầu vào hoặc đang bán sản phẩm, dịch vụ; trên cơ sở đó lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp để hỗ trợ. Từ đó, đảm bảo tính linh hoạt và thực tế trong quá trình lựa chọn doanh nghiệp, tránh bỏ sót các trường hợp liên kết tiềm năng cần được hỗ trợ.
Như vậy, Điều 16 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT không chỉ quy định rõ ràng về các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành, mà còn nêu cụ thể các căn cứ lựa chọn doanh nghiệp được hỗ trợ. Những quy định này mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong việc thúc đẩy hợp tác nội ngành, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến. Qua đó, Nhà nước định hướng xây dựng các cụm liên kết ngành hiệu quả, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế vùng và quốc gia.
Trân trọng./.












