Chế độ trách nhiệm đối với lãnh đạo và công chức thừa hành ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào?

Chế độ trách nhiệm đối với lãnh đạo và công chức thừa hành ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào?

Chế độ trách nhiệm đối với lãnh đạo và công chức thừa hành ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang là một công chức làm việc ở Cục Hải quan và muốn tìm hiểu thêm trách nhiệm của mình ở vị trí này là gì để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, chế độ trách nhiệm đối với lãnh đạo và công chức thừa hành ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Chế độ trách nhiệm đối với lãnh đạo và công chức thừa hành ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào?

2. Công tác tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Chế độ trách nhiệm đối với lãnh đạo và công chức thừa hành ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào?  

Chế độ trách nhiệm đối với lãnh đạo và công chức thừa hành ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được quy định tại Điều 6, 7, 8, 9 Quyết định số 3900/2004/QĐ-BTC ngày 24/11/2004về việc ban hành quy định về chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức tổng cục hải quan như sau:

“Điều 6- Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan (sau đây gọi chung là Vụ trưởng)

1- Vụ trưởng là công chức lãnh đạo đứng đầu một đơn vị chuyên môn nghiệp vụ, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng trong việc điều hành hoạt động của đơn vị; thực hiện chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao.

2- Thực hiện nghiêm chỉnh chức trách, nhiệm vụ của Vụ trưởng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

3- Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, thời hạn hoàn thành các đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ đơn vị mình phụ trách theo sự phân công và chỉ đạo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

4- Ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo và kiểm tra việc thực hiện quy chế đó trong đơn vị; phân công nhiệm vụ cho cấp Phó vụ trưởng (sau khi được lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt) và công chức thuộc quyền giải quyết công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ được giao. Vụ trưởng phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Vụ trưởng và công chức được ủy quyền hoặc phân công giải quyết.

5- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài ngành Hải quan để xử lý, giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.

6- Giúp Tổng cục trưởng quản lý chặt chẽ đội ngũ công chức của Vụ; duy trì kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích cơ sở vật chất, tài sản, tài chính, phương tiện kỹ thuật được giao.

7- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách đơn vị về việc triển khai thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

Điều 7- Phó Văn phòng, Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan (sau đây gọi chung là phó Vụ trưởng)

1- Phó Vụ trưởng là công chức lãnh đạo giúp việc Vụ trưởng chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phân công việc của đơn vị Vụ trưởng phân công hoặc được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được Vụ trưởng giao.

2- Thực hiện nghiêm chỉnh chức trách, nhiệm vụ của Phó Vụ trưởng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; chịu sự phân công nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát của Vụ trưởng về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

Điều 8- Trưởng phòng và chức vụ tương đương trong Cục và đơn vị có tổ chức phòng thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan (sau đây gọi chung là Trưởng phòng)

1- Trưởng phòng là công chức lãnh đạo đứng đầu một Phòng, thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Cục trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, Thủ trưởng, Thủ trưởng đơn vị về việc tham mưu đó.

2- Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng phòng và công chức thuộc quyền sau khi được lãnh đạo Cục phê duyệt; giúp Cục trưởng quản lý chặt chẽ công chức thuộc quyền; sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích phương tiện kỹ thuật được trang bị.

3- Thực hiện nghiêm chỉnh chức trách, nhiệm vụ của Trưởng phòng; chịu sự kiểm tra, giám sát của Cục trưởng về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

4- Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, thời hạn hoàn thành đề án và các nhiệm vụ được lãnh đạo Cục phân công và chỉ đạo thực hiện.

5- Chủ trì, phối hợp với các Phòng trong và ngoài đơn vị để xử lý, giải quyết công việc theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của lãnh đạo Cục.

6- Giúp Cục trưởng theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác được giao của Phòng.

Điều 9- Phó trưởng phòng và chức vụ tương đương trong Cục và đơn vị có tổ chức phòng (sau đây gọi chung là Phó trưởng phòng).

1- Phó trưởng phòng là công chức lãnh đạo, giúp việc Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về phần công việc được phân công hoặc được ủy quyền thay thế điều hành hoạt động của Phòng khi Trưởng phòng đi vắng.

2- Thực hiện nghiêm chỉnh chức trách, nhiệm vụ của Phó trưởng phòng; chịu sự kiểm tra, giám sát của Trưởng phòng về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

3- Chịu trách nhiệm về những việc trực tiếp giải quyết, xử lý; chịu trách nhiệm liên đới về những việc giao cho cấp dưới thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách.”

* Lưu ý: Tổng cục Hải quan được tổ chức lại thành Cục Hải quan (căn cứ Mục 1 Phần III Báo cáo số 219/BC-BNV ngày 11/01/2025 về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ và khoản 25 Điều 3 Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính).

Như vậy, các điều khoản nêu trên đã thể hiện rõ chế độ trách nhiệm của đội ngũ lãnh đạo các cấp thuộc Cục Hải quan. Xác định rõ phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm cá nhân và mối quan hệ công tác giữa cấp trưởng và cấp phó. Theo đó, người đứng đầu mỗi đơn vị có trách nhiệm tổ chức, điều hành, phân công công việc; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; duy trì kỷ luật hành chính và quản lý công chức, tài sản được giao. Cấp phó chịu trách nhiệm giúp việc và chịu sự giám sát của cấp trưởng, đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với phần việc được phân công hoặc được ủy quyền.

Quy định này thể hiện nguyên tắc “cấp nào phụ trách, cấp đó chịu trách nhiệm”, đồng thời bảo đảm sự minh bạch và tính cá thể hóa nghĩa vụ pháp lý trong hệ thống quản lý hành chính. Góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo có trách nhiệm, chuyên nghiệp, có sự phối hợp giữa các đơn vị. Ngoài ra, còn củng cố hiệu lực quản lý của các quyết định, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, thúc đẩy cải cách thủ tục hải quan và hiện đại hóa ngành.

2. Công tác tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào? 

Công tác tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Cục Hải quan được quy định tại Điều 10 Quyết định số 3900/2004/QĐ-BTC ngày 24/11/2004về việc ban hành quy định về chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức tổng cục hải quan như sau:

“Điều 10- Công tác tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ

1- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm nắm vững các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ được giao để tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả công việc chuyên môn, nghiệp vụ được phân công đảm nhiệm và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả tham mưu đề xuất và triển khai thực hiện đó.

2- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của lãnh đạo quản lý trực tiếp về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.”

Theo đó, đối với công chức chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể này trong hệ thống hải quan. Cụ thể, công chức phải am hiểu đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ được giao để thực hiện tốt vai trò tham mưu, đề xuất giải pháp, đồng thời tổ chức triển khai nhiệm vụ một cách hiệu quả. Thêm vào đó, phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về chất lượng công việc, bảo đảm tính chính xác, kịp thời và tuân thủ pháp luật.

Ngoài ra, công chức còn phải tuân thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát của lãnh đạo trực tiếp. Thể hiện tính kỷ luật, tôn trọng trật tự hành chính và bảo đảm công tác quản lý điều hành thông suốt trong ngành hải quan.

Vậy, điều luật này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ công chức hải quan chuyên nghiệp, có kiến thức pháp luật và kỹ năng chuyên môn vững vàng. Bởi, khi công chức hiểu rõ nhiệm vụ và chịu trách nhiệm cá nhân đối với công việc, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan sẽ được nâng cao, giảm thiểu sai sót, tiêu cực và củng cố sự phát triển của ngành hải quan Việt Nam.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý