
Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức hải quan được quy định như thế nào? Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc áp dụng; mức phụ cấp ưu đãi, cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là công chức Hải quan và đang công tác tại một đơn vị trong Cục Hải quan. Trong quá trình tìm hiểu chế độ tiền lương, tôi được biết lực lượng Hải quan có chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề nhưng chưa rõ mức hưởng, cách tính và nguồn chi trả. Do đó, tôi muốn biết liệu bản thân mình được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề bao nhiêu phần trăm, được chi trả như thế nào và trong trường hợp đi học tập trung dài hạn thì có được tiếp tục hưởng phụ cấp hay không? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức hải quan được quy định như thế nào?
2.1. Đối tượng, phạm vi và nguyên tắc áp dụng
2.2. Mức phụ cấp ưu đãi và cách tính
2.3. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp
Trả lời:
1. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức hải quan được quy định như thế nào?
Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức hải quan được quy định tại Điều 1, 2, 3, 4, 5 Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức hải quan của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính như sau:
“Điều 1. Công chức được xếp lương theo các ngạch công chức Hải quan (kể cả Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính được áp dụng phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan theo quy định sau:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Kiểm tra viên cao cấp Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Kiểm tra viên chính Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
3. Kiểm tra viên Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
4. Kiểm tra viên Hải quan (cao đẳng) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
5. Kiểm tra viên trung cấp Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
6. Nhân viên Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này”
* Lưu ý: Tổng cục Hải quan được tổ chức lại thành Cục Hải quan (căn cứ Mục 1 Phần III Báo cáo số 219/BC-BNV ngày 11/01/2025 về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ và khoản 25 Điều 3 Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính).
Điều luật trên quy định rõ chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan theo từng ngạch, chức vụ với tỷ lệ phần trăm cụ thể dựa trên mức lương và các khoản phụ cấp liên quan. Các chức danh có yêu cầu chuyên môn và trách nhiệm khác nhau được hưởng mức phụ cấp khác nhau, thể hiện tính phân tầng theo trình độ và chức vụ trong ngành. Đồng thời, điều luật cũng xác định nguồn kinh phí chi trả phụ cấp lấy từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm tính minh bạch và hợp pháp trong quản lý tài chính công.
Như vậy, quy định này có ý nghĩa pháp lý quan trọng giúp bảo đảm quyền lợi cho công chức Hải quan, khuyến khích họ thực hiện tốt nhiệm vụ trong môi trường nghề nghiệp đặc thù. Đồng thời, tạo căn cứ pháp lý rõ ràng để cơ quan quản lý chi trả, kiểm tra và giám sát chế độ phụ cấp, tránh lạm dụng và sai phạm.
2. Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc áp dụng; mức phụ cấp ưu đãi, cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được thực hiện ra sao?
2.1. Đối tượng, phạm vi và nguyên tắc áp dụng
Đối tượng và phạm vi áp dụng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được quy định tại Phần I Thông tư liên tịch số 94/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 02/8/2007 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức hải quan của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là “Thông tư liên tịch số 94/2007/TTLT-BTC-BNV”) như sau:
“I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và công chức đã được xếp lương theo các ngạch công chức Hải quan, gồm: Kiểm tra viên cao cấp Hải quan, Kiểm tra viên chính Hải quan, Kiểm tra viên Hải quan, Kiểm tra viên Hải quan (Cao đẳng), Kiểm tra viên trung cấp Hải quan, Nhân viên Hải quan.
2. Nguyên tắc áp dụng
a) Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh theo quy định của pháp luật.
b) Công chức được bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào thì được hưởng phụ cấp ưu đãi quy định đối với ngạch hoặc chức danh đó.
c) Công chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức Hải quan cao hơn (nâng ngạch) mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch được bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm.
3. Đối tượng nêu tại khoản 1 mục I Thông tư này không hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan trong các trường hợp sau:
a) Nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc được thuyên chuyển, điều động sang làm công việc khác không thuộc Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính;
b) Được thuyên chuyển, điều động sang làm công việc khác và được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển ngạch (xếp lại ngạch, bậc lương) không thuộc một trong các ngạch công chức Hải quan;
c) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
d) Thời gian đi học tập trung trong nước từ 03 (ba) tháng liên tục trở lên;
đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 (một) tháng liên tục trở lên;
e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
g) Thời gian bị đình chỉ công tác;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
Quy định trên xác định rõ đối tượng được áp dụng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong ngành Hải quan, bao gồm từ Cục trưởng đến các ngạch công chức như Kiểm tra viên cao cấp, trung cấp và nhân viên Hải quan. Nguyên tắc áp dụng phụ cấp được quy định cụ thể, đảm bảo chỉ những người được bổ nhiệm đúng thẩm quyền vào các ngạch, chức danh này mới được hưởng. Đặc biệt, quy định cơ chế bảo lưu phần chênh lệch thu nhập khi nâng ngạch thể hiện tính ổn định và khuyến khích trong nghề nghiệp hải quan.
Bên cạnh đó, điều khoản cũng liệt kê rõ các trường hợp không được hưởng phụ cấp như khi chuyển công tác khỏi ngành hải quan, đi học dài hạn, nghỉ việc không lương, thời gian nghỉ vượt chế độ hoặc bị đình chỉ công tác,... Việc liệt kê cụ thể này nhằm đảm bảo tính minh bạch, tránh lợi dụng chính sách và đảm bảo phụ cấp chỉ được chi trả cho người thực tế làm nhiệm vụ chuyên môn trong điều kiện nghề nghiệp đặc thù của hải quan.
Về mặt ý nghĩa pháp lý, quy định này tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc chi trả phụ cấp, giúp quản lý tài chính nhà nước minh bạch, công bằng; đồng thời khẳng định tính đặc thù, áp lực và trách nhiệm cao của công chức hải quan. Góp phần khuyến khích, giữ chân và tạo động lực cho đội ngũ công chức trong ngành và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ khi gắn quyền lợi với điều kiện thực hiện nhiệm vụ.
2.2. Mức phụ cấp ưu đãi và cách tính
Mức phụ cấp ưu đãi và cách tính phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được thực hiện theo Phần II Thông tư liên tịch số 94/2007/TTLT-BTC-BNV như sau:
“II. Mức phụ cấp ưu đãi và cách tính
1. Mức phụ cấp ưu đãi
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Kiểm tra viên cao cấp Hải quan (mã số 08.049) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
b) Kiểm tra viên chính Hải quan (mã số 08.050) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
c) Kiểm tra viên Hải quan (mã số 08.051), Kiểm tra viên Hải quan (cao đẳng - mã số 08a.051) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
d) Kiểm tra viên trung cấp Hải quan (mã số 08.052), nhân viên Hải quan (mã số 08.053) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Cách tính
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan
| =
| Hệ số lương hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu có) | x | Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi được hưởng
| x | Mức lương tối thiểu chung
|
Ví dụ: Ông Lê Văn A, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thuộc tỉnh H xếp hệ số lương 3,26, bậc 8, ngạch Kiểm tra viên trung cấp Hải quan (mã số 08.052) kể từ ngày 01/01/2006 và đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,35.
Ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan là:
(3,26 + 0,35) x 25% x 450.000 đồng/tháng = 406.125 đồng/tháng.
Đồng thời, ông A có tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch Kiểm tra viên trung cấp Hải quan là:
(3,26 + 0,35) + (3,26 + 0,35) x 25% x 450.000 đồng/tháng = 2.030.625 đồng/tháng.
Đến ngày 01/9/2007, ông A đủ điều kiện và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch Kiểm tra viên Hải quan (mã số 08.051), xếp bậc 4, hệ số lương 3,33; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2006 và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,35.
Theo quy định, ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan (20%) từ ngày 01/9/2007 như sau:
(3,33 + 0,35) x 20% x 450.000 đồng/tháng = 331.200 đồng/tháng
Đồng thời, ông A có tổng tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan nếu tính ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan (từ ngày 01/9/2007) là:
(3,33 + 0,35) + (3,33 + 0,35) x 20% x 450.000 đồng/tháng = 1.987.200 đồng/tháng, thấp hơn tổng mức tiền 2.030.625 đồng/tháng đã hưởng ở ngạch cũ là 43.425 đồng/tháng (2.030.625 đồng – 1.987.200 đồng).
Như vậy, từ ngày 01/9/2007 ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi 20% ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan là 331.200 đồng/tháng; đồng thời, được hưởng thêm phần bảo lưu phần chênh lệch là 43.425 đồng/tháng (2.030.625 đồng – 1.987.200 đồng) cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm (bậc 5, hệ số 3,66 ngạch kiểm tra viên Hải quan).”
Quy định trên xác định cụ thể các mức phụ cấp ưu đãi theo nghề dành cho từng ngạch công chức Hải quan với tỷ lệ từ 10% đến 25% dựa trên chức danh và trình độ nghiệp vụ. Theo đó, mức phụ cấp sẽ gắn với chức danh cụ thể phản ánh tính đặc thù của mỗi công tác nghiệp vụ có tính rủi ro, áp lực và điều kiện công tác phức tạp khác nhau. Bên cạnh đó, điều luật cũng quy định rõ công thức tính phụ cấp gắn với hệ số lương, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên cũng như một ví dụ minh hoạ rõ ràng tại Mục 2 Phần II Thông tư liên tịch số 94/2007/TTLT-BTC-BNV như nêu trên đã bảo đảm tính minh bạch, thống nhất trong thực thi.
Từ đó, quy định này tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề cho công chức hải quan, đúng người, đúng cấp bậc và đúng điều kiện. Góp phần tăng cường động lực làm việc, khuyến khích nâng cao trình độ, giữ chân đội ngũ có năng lực, đồng thời bảo đảm công bằng và minh bạch trong quản lý quỹ lương của Nhà nước. Ngoài ra, ở mức độ nhất định, quy định cũng thể hiện sự ghi nhận của Nhà nước đối với tính chất đặc thù, trách nhiệm cao và rủi ro nghề nghiệp trong lĩnh vực hải quan để đưa ra sự phân hoá phụ cấp cho phù hợp.
2.3. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp
Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được thực hiện theo Phần III Thông tư liên tịch số 94/2007/TTLT-BTC-BNV như sau:
“III. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
2. Chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan
a) Phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Công chức Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào thì đơn vị đó chi trả phụ cấp ưu đãi.”
Theo đó, nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước và cách thức chi trả được thực hiện như sau: phụ cấp được thanh toán cùng kỳ lương hàng tháng nhưng không tính vào căn cứ đóng và hưởng bảo hiểm xã hội. Đồng thời, nhấn mạnh nguyên tắc "đơn vị trả lương thì đơn vị chi trả phụ cấp", đảm bảo tính thống nhất và trách nhiệm của cơ quan sử dụng công chức.
Ý nghĩa pháp lý của quy định này là tạo căn cứ cụ thể cho việc phân bổ và sử dụng ngân sách Nhà nước đối với phụ cấp ưu đãi theo nghề, tránh tùy tiện hoặc sai phạm. Đồng thời, việc quy định rõ không tính phụ cấp vào mức đóng bảo hiểm xã hội giúp đảm bảo tuân thủ hệ thống pháp luật về tiền lương, chế độ bảo hiểm; duy trì sự minh bạch, công bằng và thống nhất trong quá trình thực hiện chính sách đối với công chức Hải quan.
Trân trọng./.












