
Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn được biết, trong trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong hoạt động quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu lý lịch tư pháp hoặc khi tôi có khiếu nại, tố cáo liên quan đến lý lịch tư pháp, thì việc xử lý vi phạm cũng như quy trình, thẩm quyền và cách thức giải quyết khiếu nại, tố cáo này được pháp luật hiện hành quy định thực hiện cụ thể như thế nào?
MỤC LỤC
3. Quy định liên quan đến tố cáo về lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Việc xử lý các hành vi vi phạm quy định về sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; sử dụng phiếu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 51 Thông tư số 06/2013/TT-BTP ngày 06/02/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (“Thông tư số 06/2013/TT-BTP”) quy định như sau:
“Điều 51. Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền trong quản lý lý lịch tư pháp vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Quy định trên đã được hướng dẫn tại Điều 47 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 44 Điều 1 Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày 18/9/2024 của Chính phủvề việcsửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 47. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; sử dụng phiếu lý lịch tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong lập tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp dưới mọi hình thức.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp của người khác trái pháp luật, xâm phạm đời tư của cá nhân;
b) Sử dụng giấy tờ của người khác để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp trái pháp luật;
c) Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy;
d) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử;
đ) Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, hệ thống thông tin dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này.”
Từ các quy định nêu trên, có thể khẳng định rằng, việc xử lý các hành vi vi phạm trong sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp cũng như sử dụng phiếu lý lịch tư pháp đã được pháp luật quy định tương đối đầy đủ, chặt chẽ và phân hóa rõ ràng theo tính chất, mức độ vi phạm. Việc quy định song song các chế tài hành chính, kỷ luật và trách nhiệm hình sự, dân sự nêu trên thể hiện tính răn đe và phòng ngừa cao, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời góp phần giữ vững tính chính xác, bảo mật và an toàn của hệ thống dữ liệu lý lịch tư pháp, vốn là cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác quản lý nhà nước cũng như bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
2. Quyền khiếu nại và thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 52 và 53 Thông tư số 06/2013/TT-BTP quy định như sau:
“Điều 52. Quyền khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có quyền khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ cho rằng việc từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp là trái pháp luật hoặc việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp quá thời hạn quy định xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
b) Có căn cứ cho rằng Phiếu lý lịch tư pháp được cấp có nội dung không chính xác, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại lần đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này là 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo việc từ chối hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc kể từ ngày nhận được Phiếu lý lịch tư pháp; trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hiệu khiếu nại là 60 ngày.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.”
và
“Điều 53. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Giám đốc Sở Tư pháp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của mình quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
2. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của mình quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia là 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.”
Theo đó, pháp luật đã thiết lập cơ chế khiếu nại đối với hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo hướng rõ ràng, chặt chẽ và bảo đảm quyền lợi chính đáng của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Thứ nhất, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được trao quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng hành vi từ chối cấp, chậm cấp hoặc cấp sai nội dung Phiếu lý lịch tư pháp đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thời hiệu khiếu nại được quy định cụ thể (45 ngày cho khiếu nại lần đầu, 30 ngày cho khiếu nại lần hai; trong trường hợp có trở ngại khách quan là 60 ngày) nhằm bảo đảm tính khả thi và kịp thời trong việc bảo vệ quyền lợi.
Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, pháp luật phân định rành mạch giữa Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và cơ quan cấp trên trực tiếp (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp), đồng thời mở ra cơ chế khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án khi người khiếu nại không đồng ý hoặc khi hết thời hạn giải quyết mà không được xử lý.
Thứ ba, thời hạn giải quyết khiếu nại cũng được ấn định cụ thể (15 ngày đối với cấp Sở, Trung tâm; 30 ngày đối với cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng) thể hiện nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, hạn chế kéo dài gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của công dân.
Như vậy, hệ thống quy định này không chỉ bảo đảm quyền hiến định của công dân về khiếu nại, tố cáo, mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả trong công tác quản lý lý lịch tư pháp, đồng thời củng cố niềm tin của xã hội vào sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật.
3. Quy định liên quan đến tố cáo về lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 54 Thông tư số 06/2013/TT-BTP quy định như sau:
“Điều 54. Tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền trong quản lý lý lịch tư pháp gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết tố cáo.”
Việc tố cáo trong lĩnh vực lý lịch tư pháp là một cơ chế pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ tính minh bạch, khách quan và đúng pháp luật trong hoạt động quản lý lý lịch tư pháp. Theo đó, công dân được trao quyền chủ động phát hiện, phản ánh và tố cáo đối với những hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền trong quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu lý lịch tư pháp nếu hành vi đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Cơ chế giải quyết tố cáo trong lĩnh vực này được thực hiện dựa trên các nguyên tắc khách quan, toàn diện, kịp thời, đúng thẩm quyền và đúng thời hạn. Điều này cho thấy tố cáo không chỉ là quyền hiến định của công dân mà còn là công cụ pháp lý hữu hiệu để tăng cường tính giám sát xã hội, phòng ngừa tiêu cực, sai phạm trong quản lý lý lịch tư pháp, góp phần bảo vệ công bằng, công lý và sự nghiêm minh của pháp luật.
Trân trọng./.