Hồ sơ, thủ tục tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Hồ sơ, thủ tục tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Hồ sơ, thủ tục tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Dạo gần đây, tôi có việc phải cần đến hồ sơ lý lịch tư pháp. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư pháp luật quy định về việc lập hồ sơ, tiến hành thủ tục tra cứu, xác minh và cung cấp thông tin lý lịch tư pháp phục vụ cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp như thế nào? Xin cảm ơn rất nhiều!

MỤC LỤC

1. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

2. Thủ tục tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

2.1. Tra cứu, xác minh thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại cơ quan Công an

2.2. Tra cứu thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại Tòa án

2.3. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng

2.4. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

 

Trả lời:

1. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 19 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp(“Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP”) quy định như sau:

“Điều 19. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp

1. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp.

Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp bản chụp Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác (không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con) làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải có văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người ủy quyền là người nước ngoài đã rời Việt Nam thì phải có văn bản ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân hoặc thường trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt.

2. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thành lập 01 bộ và nộp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp.”

Theo đó, hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được pháp luật quy định một cách cụ thể, chặt chẽ và đầy đủ, nhằm bảo đảm tính hợp pháp, chính xác và thuận tiện trong quá trình tiếp nhận, xử lý. Về cơ bản, hồ sơ phải tuân thủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, đồng thời có các yêu cầu chi tiết trong một số trường hợp đặc thù:

- Người nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ cư trú để đối chiếu khi nộp bản chụp; nếu không có bản chính thì phải nộp bản sao có chứng thực theo quy định pháp luật.

- Trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục, nếu không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con thì phải có văn bản ủy quyền hợp pháp được công chứng hoặc chứng thực; riêng đối với người nước ngoài đã rời Việt Nam, văn bản ủy quyền phải tuân thủ pháp luật nước sở tại, được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt theo quy định pháp luật Việt Nam.

Hồ sơ được lập thành 01 bộ và nộp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.

Quy định này cho thấy pháp luật đã xây dựng cơ chế đầy đủ, chặt chẽ và minh bạch, bảo đảm vừa tạo thuận lợi cho công dân khi làm thủ tục, vừa ngăn ngừa gian lận, giả mạo giấy tờ trong việc xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Đồng thời, nó còn thể hiện sự phối hợp thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền, góp phần bảo đảm giá trị pháp lý, độ tin cậy và tính khách quan của Phiếu lý lịch tư pháp trong thực tiễn.

2. Thủ tục tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

2.1. Tra cứu, xác minh thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại cơ quan Công an

Căn cứ theo Điều 20 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

“Điều 20. Tra cứu, xác minh thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại cơ quan Công an

1. Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát thuộc Bộ Công an, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an cấp tỉnh thực hiện tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích để cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).

Khi nhận được đề nghị của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp, Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát thuộc Bộ Công an, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án đã chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá tra cứu, xác minh để thực hiện cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP.

2. Việc trích chuyển số tiền lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp được để lại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát phối hợp xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định của Thông tư số 174/2011/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”

Do đó, việc tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp về án tích có trước ngày 01/7/2010 tại cơ quan Công an là một cơ chế pháp lý quan trọng, được thiết lập nhằm bảo đảm tính đầy đủ, chính xác và kế thừa thông tin trong quá trình cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Quy định trên không chỉ xác định rõ trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan Công an trong việc cung cấp thông tin án tích trước ngày 01/7/2010 mà còn thiết lập cơ chế phối hợp hành chính – tài chính minh bạch, bảo đảm việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện đúng pháp luật, thống nhất, chính xác và khả thi trong thực tiễn.

2.2. Tra cứu thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại Tòa án

Căn cứ theo Điều 21 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

“Điều 21. Tra cứu thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại Tòa án

1. Trong trường hợp kết quả tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của cơ quan Công an vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ, nhằm khẳng định người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích hay không có án tích.

Trường hợp Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp trực tiếp xác minh thì việc trực tiếp xác minh phải được lập thành biên bản theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 25 Thông tư liên tịch này. Trường hợp Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị tra cứu thông tin thì văn bản đề nghị phải ghi rõ thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin về bản án liên quan đến đương sự (nếu có).

Việc tra cứu thông tin tại Tòa án trong trường hợp này được tiến hành ngay sau khi nhận được kết quả tra cứu xác minh thông tin của cơ quan Công an.

2. Tòa án nơi nhận được đề nghị tra cứu thông tin thực hiện tra cứu hồ sơ và thông báo kết quả cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu thông tin.”

Việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích có trước ngày 01/7/2010 tại Tòa án được thiết lập như một cơ chế bổ sung, hỗ trợ và xác minh cuối cùng, nhằm bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và khách quan của dữ liệu án tích. Quy định này chỉ được áp dụng trong trường hợp kết quả tra cứu tại cơ quan Công an chưa đủ căn cứ hoặc còn điểm chưa rõ ràng về tình trạng án tích của đương sự.

Theo đó, qua quy định trên đã khẳng định rõ vai trò của Tòa án trong việc cung cấp thông tin án tích, đồng thời thiết lập một cơ chế phối hợp liên ngành cơ quan Công an – Tòa án –  cơ quan Tư pháp để đảm bảo kết quả cấp Phiếu lý lịch tư pháp vừa chính xác, hợp pháp, vừa có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao.

Đây là cơ chế cần thiết để xử lý những trường hợp hồ sơ án tích phức tạp, đặc biệt là đối với dữ liệu hình thành trước khi Luật Lý lịch tư pháp có hiệu lực, qua đó góp phần nâng cao tính minh bạch, khách quan và hiệu lực của hệ thống quản lý lý lịch tư pháp.

2.3. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng

Căn cứ theo Điều 22 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

“Điều 22. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho những người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án quân sự Trung ương tra cứu thông tin.

2. Tòa án quân sự Trung ương thông báo kết quả tra cứu thông tin cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu thông tin.”

Từ quy định trên có thể thấy rằng, việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010 đối với những người từng phục vụ trong quân đội (sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng) được tiến hành theo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tư pháp dân sự và cơ quan tư pháp quân sự.

Cụ thể, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Tòa án quân sự Trung ương trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ yêu cầu. Sau đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Tòa án quân sự Trung ương có trách nhiệm cung cấp kết quả tra cứu để bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của thông tin án tích. Quy trình này vừa đảm bảo đúng thẩm quyền, vừa góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2.4. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

Căn cứ theo Điều 23 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

Điều 23. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

1. Việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 được thực hiện tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia theo quy định tại Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp.

2. Trường hợp người bị Tòa án kết án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã lập Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì việc tra cứu thông tin được thực hiện tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người đó khi có yêu cầu.”

Thông qua quy định trên đã xác lập nguyên tắc thống nhất trong việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp kể từ ngày 01/7/2010, theo đó dữ liệu được quản lý và khai thác tập trung tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia theo Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.

Đồng thời, đối với những trường hợp người bị kết án trước ngày 01/7/2010 nhưng đã được lập lý lịch tư pháp theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật lý lịch tư pháp, việc tra cứu cũng được thực hiện trực tiếp tại hệ thống cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm sự đầy đủ, chính xác và kịp thời khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Như vậy, quy định này không chỉ khẳng định vai trò trung tâm của cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong quản lý nhà nước về án tích và thông tin tư pháp, mà còn bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cá nhân có yêu cầu, đồng thời nâng cao hiệu quả, tính minh bạch và tính khoa học trong hoạt động tra cứu, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý