Thu thập chứng cứ là gì? Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ được quy định thực hiện như thế nào?

Thu thập chứng cứ là gì? Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ được quy định thực hiện như thế nào?

Thu thập chứng cứ là gì? Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi hiện đang là bị đơn trong một tranh chấp hợp đồng dịch vụ logistics tại một trung tâm trọng tài thương mại. Phía nguyên đơn đã cung cấp một số tài liệu, chứng từ để chứng minh yêu cầu bồi thường, nhưng tôi cho rằng những tài liệu đó không phản ánh đúng bản chất sự việc, đồng thời tôi cũng muốn đề nghị Hội đồng trọng tài yêu cầu ngân hàng cung cấp sao kê giao dịch liên quan đến khoản tiền tranh chấp để làm rõ. Trong trường hợp này, tôi muốn hỏi thu thập chứng cứ trong tố tụng trọng tài được hiểu là gì? Và thẩm quyền của Hội đồng trọng tài trong việc thu thập chứng cứ được pháp luật quy định thực hiện như thế nào?

MỤC LỤC

1. Thu thập chứng cứ là gì?

2. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ được quy định thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Thu thập chứng cứ là gì?

Thu thập chứng cứ trong tố tụng trọng tài được hiểu là việc các bên tranh chấp và Hội đồng trọng tài tiến hành tìm kiếm, yêu cầu cung cấp, thu nhận và kiểm tra các tài liệu, vật chứng, lời khai hoặc thông tin liên quan đến vụ việc nhằm chứng minh cho yêu cầu, phản đối yêu cầu hoặc làm rõ những tình tiết khách quan của tranh chấp. Đây là cơ sở quan trọng để Hội đồng trọng tài đánh giá, ra quyết định đúng đắn, bảo đảm tính công bằng và khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.

Như vậy, thu thập chứng cứ không chỉ là trách nhiệm của các bên trong việc chứng minh yêu cầu của mình mà còn là quyền hạn hỗ trợ của Hội đồng trọng tài để bảo đảm tính toàn diện, chính xác khi giải quyết tranh chấp. Việc này góp phần nâng cao hiệu quả, uy tín và tính khả thi của phán quyết trọng tài.

2. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ được quy định thực hiện như thế nào?

Trong tố tụng trọng tài, việc thu thập chứng cứ giữ vai trò then chốt vì đây là căn cứ để Hội đồng trọng tài xác định sự thật khách quan và đưa ra phán quyết công bằng. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010 nhằm xác định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên cũng như thẩm quyền của Hội đồng trọng tài như sau:

Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ

1. Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.

2. Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.

3. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

4. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham vấn tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

5. Trong trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ việc đang giải quyết tại Trọng tài, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.

6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiến hành việc giao nhận chứng cứ.

Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng cứ theo yêu cầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, việc đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ được hướng dẫn tại khoản 1, 2 và 5 Điều 11 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại quy định như sau:

Điều 11. Về đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật TTTM

1. Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ lý, lưu giữ chứng cứ cung cấp cho mình chứng cứ mà vẫn không được cá nhân, trong trường hợp quy định tại khoản 5, 6 Điều 46 Luật TTTM nếu Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thu thập được (đã áp dụng các biện pháp cần thiết là đã sử dụng mọi cách thức và khả năng cho phép để yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản cơ quan, tổ chức cung cấp). Văn bản đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ phải có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật TTTM, gửi kèm theo văn bản đề nghị là thỏa thuận trọng tài, đơn khởi kiện, tài liệu khác có liên quan và tài liệu, chứng cứ chứng minh việc đã tiến hành thu thập chứng cứ nhưng vẫn không thể tự mình thu thập được.

2. Trình tự, thủ tục thu thập, bảo quản, chuyển giao chứng cứ của Tòa án thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 46 Luật TTTM và quy định của BLTTDS.

...

5. Cùng với việc nộp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu, bên yêu cầu thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng phải nộp lệ phí thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng và chi phí thu thập chứng cứ, chi phí cho người làm chứng theo quy định. Trường hợp Hội đồng trọng tài yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng thì lệ phí thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng và chi phí thu thập chứng cứ, chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng nộp thông qua Hội đồng trọng tài.

Nghị quyết làm rõ khái niệm “áp dụng mọi biện pháp cần thiết” khi yêu cầu Tòa án hỗ trợ, quy định thủ tục, hồ sơ cần kèm theo khi gửi văn bản đề nghị, đồng thời xác định nghĩa vụ nộp lệ phí và chi phí cho việc thu thập chứng cứ. Nhờ vậy, các quy định tại Điều 46 Luật Trọng tài thương mại không chỉ dừng ở mức nguyên tắc mà còn có cơ chế áp dụng cụ thể, bảo đảm tính khả thi trong thực tiễn giải quyết tranh chấp.

Từ những quy định trên có thể thấy, thu thập chứng cứ trong tố tụng trọng tài vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của các bên, đồng thời Hội đồng trọng tài cũng có thẩm quyền nhất định để bảo đảm việc giải quyết tranh chấp được khách quan. Sự phối hợp giữa luật và nghị quyết hướng dẫn giúp hoạt động này trở nên minh bạch, thống nhất và khả thi hơn. Nhờ đó, phán quyết trọng tài không chỉ có căn cứ pháp lý mà còn phản ánh đúng bản chất của tranh chấp, tạo niềm tin cho các bên tham gia.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý