Người làm chứng là ai? Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng được quy định thực hiện như thế nào?

Người làm chứng là ai? Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng được quy định thực hiện như thế nào?

Người làm chứng là ai? Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang tham gia một vụ tranh chấp thương mại với đối tác về hợp đồng dịch vụ logistics, trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài, phía tôi muốn mời một nhân viên cũ – người trực tiếp tham gia giao dịch, ký nhận hàng hóa và trao đổi email với đối tác – ra làm chứng để xác nhận sự thật. Tuy nhiên, tôi băn khoăn không biết theo pháp luật thì ai được coi là người làm chứng trong tố tụng trọng tài và Hội đồng trọng tài có thẩm quyền triệu tập người làm chứng để tham gia phiên họp hay không, nếu có thì việc này được quy định thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn và phân tích cụ thể từ luật sư, xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Người làm chứng là ai?

2. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng được quy định thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Người làm chứng là ai?

Hiện nay pháp luật về trọng tài chưa đưa ra định nghĩa hay liệt kê cụ thể để làm rõ khái niệm về người làm chứng. Tuy nhiên, căn cứ theo những quy định pháp luật có liên quan, người làm chứng được hiểu là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung tranh chấp mà theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng có mặt tại phiên họp, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Có thể thấy, lời khai của người làm chứng là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng để xác định tình tiết khách quan và làm rõ bản chất của vụ kiện, bên cạnh các tài liệu, chứng từ do các bên cung cấp.

2. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng được quy định thực hiện như thế nào?

Qua phân tích nêu trên thấy được tầm quan trọng của người làm chứng để góp phần làm sáng tỏ bản chất vụ kiện, quy định về thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng tại Điều 47 Luật Trọng tài thương mại 2010 cụ thể như sau:

Điều 47. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng

1. Theo yêu cầu của một hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

2. Trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp, thì Hội đồng trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến phiên họp của Hội đồng trọng tài. Văn bản phải nêu rõ nội dung vụ việc đang được giải quyết tại Trọng tài; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; lý do cần triệu tập người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng cần phải có mặt.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị triệu tập người làm chứng của Hội đồng trọng tài, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu triệu tập người làm chứng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải ra quyết định triệu tập người làm chứng.

Quyết định triệu tập người làm chứng phải ghi rõ tên Hội đồng trọng tài yêu cầu triệu tập người làm chứng; nội dung vụ tranh chấp; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài.

Tòa án phải gửi ngay quyết định này cho Hội đồng trọng tài, người làm chứng đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Người làm chứng có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thi hành quyết định của Tòa án.

Chi phí cho người làm chứng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Bên cạnh đó, việc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng còn được hướng dẫn chi tiết tại khoản 3, 4 và 5 Điều 11 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại quy định như sau:

Điều 11. Về đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật TTTM

3. Tòa án chỉ tiến hành triệu tập người làm chứng khi có căn cứ chứng minh người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp. Văn bản đề nghị triệu tập người làm chứng phải có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật TTTM, gửi kèm theo văn bản đề nghị là thỏa thuận trọng tài, đơn khởi kiện, tài liệu khác có liên quan và tài liệu, chứng cứ chứng minh việc triệu tập hợp lệ mà người làm chứng không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp.

4. Trình tự, thủ tục ra quyết định, triệu tập, thông báo kết quả triệu tập người làm chứng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TTTM và quy định của BLTTDS.

5. Cùng với việc nộp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu, bên yêu cầu thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng phải nộp lệ phí thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng và chi phí thu thập chứng cứ, chi phí cho người làm chứng theo quy định. Trường hợp Hội đồng trọng tài yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng thì lệ phí thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng và chi phí thu thập chứng cứ, chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng nộp thông qua Hội đồng trọng tài.

Trước hết, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng tham gia phiên họp giải quyết tranh chấp khi có đề nghị từ một hoặc các bên, đồng thời xét thấy sự có mặt của người đó là cần thiết. Điều này thể hiện vai trò chủ động của Hội đồng trọng tài trong việc bảo đảm vụ việc được xem xét toàn diện, đồng thời cũng bảo đảm quyền của các bên trong việc chứng minh cho yêu cầu của mình. Về nguyên tắc, chi phí liên quan đến việc triệu tập người làm chứng sẽ do bên yêu cầu chi trả hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ hợp lý.

Trong trường hợp người làm chứng đã được triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt mà không có lý do chính đáng và sự vắng mặt đó cản trở quá trình giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài có thể đề nghị Tòa án có thẩm quyền hỗ trợ bằng việc ra quyết định triệu tập người làm chứng. Quy định này nhằm khắc phục hạn chế của trọng tài – vốn không có quyền lực cưỡng chế để bảo đảm cho quá trình giải quyết tranh chấp không bị gián đoạn do thiếu vắng nhân chứng quan trọng.

Quy trình đề nghị Tòa án hỗ trợ cũng được quy định chặt chẽ: Hội đồng trọng tài phải cung cấp đầy đủ thông tin về vụ việc, về người làm chứng và lý do cần sự có mặt. Tòa án sau đó sẽ phân công Thẩm phán xem xét và trong một thời hạn nhất định phải ra quyết định triệu tập. Quyết định này có giá trị bắt buộc thi hành và người làm chứng có trách nhiệm nghiêm túc chấp hành.

Có thể thấy, cơ chế trên vừa bảo đảm tính độc lập của trọng tài trong quá trình giải quyết tranh chấp, vừa tận dụng quyền lực cưỡng chế của Tòa án để tăng tính hiệu lực thực thi. Qua đó, quyền triệu tập người làm chứng của Hội đồng trọng tài không chỉ mang ý nghĩa thủ tục, mà còn là một công cụ quan trọng nhằm làm sáng tỏ vụ việc và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong tranh chấp.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý