Hành vi ép buộc trong kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Hành vi ép buộc trong kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Hành vi ép buộc trong kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có một cửa hàng tạp hóa nhỏ trong khu dân cư. Gần đây, một nhà cung cấp lớn thường xuyên đến yêu cầu tôi chỉ được nhập hàng từ họ, nếu không thì sẽ ngừng cung cấp một số mặt hàng thiết yếu đang bán chạy. Họ còn đe dọa nếu tôi lấy thêm sản phẩm của nhà cung cấp khác thì sẽ cắt hợp đồng và không giao hàng nữa. Vì lo sợ ảnh hưởng đến việc kinh doanh, tôi nhiều lần phải miễn cưỡng chấp nhận theo yêu cầu của họ, mặc dù giá cả và chiết khấu không tốt bằng nơi khác. Vậy đây có phải là hành vi ép buộc trong kinh doanh không? Và hành vi này bị pháp luật quy định xử phạt như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì?

2. Hành vi ép buộc trong kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì?

Để giúp nhận diện rõ ràng các hành vi trên thị trường có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay không, pháp luật đã đưa ra khái niệm cụ thể tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.”

Như vậy, hành vi cạnh tranh không lành mạnh được hiểu là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại, thậm chí là các chuẩn mực khác trong kinh doanh mà các hành vi đó gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Việc xác định rõ khái niệm này là cơ sở quan trọng để cơ quan chức năng, doanh nghiệp và các chủ thể liên quan nhận biết, phòng ngừa cũng như xử lý kịp thời, qua đó bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch và lành mạnh trên thị trường.

2. Hành vi ép buộc trong kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 45. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm

2. Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.”

Trong các hành vi cạnh tranh không lạnh mạnh bị cấm thì việc ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó cũng là một trong số các hành vi bị cấm được nêu. Hành vi này không chỉ làm suy giảm cơ hội kinh doanh hợp pháp của đối thủ, mà còn phá vỡ tính công bằng và minh bạch trên thị trường. Do đó, Điều 17 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh đã đặt ra cơ chế xử lý nghiêm khắc nhằm răn đe chủ thể vi phạm và bảo đảm cho môi trường cạnh tranh luôn lành mạnh, chi tiết như sau:

Điều 17. Hành vi ép buộc trong kinh doanh

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.

3. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Cụ thể, đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Nếu chủ thể vi phạm thực hiện hành vi này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh thì mức phạt tiền lúc này là từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

Có thể thấy, việc quy định chế tài nghiêm minh đối với hành vi ép buộc trong kinh doanh đã thể hiện rõ sự quyết tâm của Nhà nước trong việc duy trì trật tự và công bằng trên thị trường. Không chỉ dừng lại ở mức phạt nghiêm khắc nêu trên, mà còn có thể tăng gấp đôi khi hành vi được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Bên cạnh đó, hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh hay tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm cũng được áp dụng nhằm loại bỏ tận gốc lợi ích từ hành vi trái pháp luật.

Qua đó, điều luật này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền tự do lựa chọn giao dịch của khách hàng và đối tác kinh doanh, bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp bị xâm hại, đồng thời củng cố niềm tin vào một môi trường cạnh tranh minh bạch, lành mạnh và bền vững. Có thể khẳng định rằng, điều khoản này không chỉ là công cụ răn đe, xử lý vi phạm, mà còn góp phần xây dựng nền tảng cho sự phát triển ổn định và lâu dài của nền kinh tế thị trường hiện đại.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý