
Dự án đầu tư có sử dụng công nghệ là gì? Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp của chúng tôi sản xuất gang thép từ mấy chục năm nay. Giờ chúng tôi có nhu cầu được gia hạn thời gian hoạt động thì một số ý kiến cho rằng dự án của chúng tôi đang sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên nên sẽ không được gia hạn. Tuy nhiên, hiện tại tôi không biết cơ sở nào để xác định một dự án có sử dụng công nghệ lạc hậu để bị áp dụng chính sách trên. Vì vậy, tôi muốn hỏi, hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Dự án đầu tư có sử dụng công nghệ là gì?
Trả lời:
1. Dự án đầu tư có sử dụng công nghệ là gì?
Dự án đầu tư có sử dụng công nghệ được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 29/2023/QĐ-TTg ngày 19/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dự án đầu tư có sử dụng công nghệ là dự án đầu tư có sử dụng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để sản xuất ra sản phẩm.
…”
Như vậy, dự án đầu tư có sử dụng công nghệ sẽ được xác định dựa trên sự kết hợp đồng thời của hai yếu tố:
- Có sử dụng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ;
- Việc sử dụng các đối tượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trên phải nhằm sản xuất ra sản phẩm.
Từ việc xác định rõ ràng hai yếu tố này của một dự án đầu tư là tiền đề để nhận biết dự án đầu tư đó có sử dụng công nghệ hay không và hiện trạng sử dụng công nghệ như thế nào. Qua đó, nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước giám sát công nghệ, phân loại dự án đầu tư hoặc điều chỉnh, gia hạn thời gian hoạt động của dự án và các khía cạnh pháp lý liên quan khác. Mục đích cuối cùng giúp cho việc áp dụng các cơ chế, quy chế nhất định cho một dự án đầu tư được đúng đắn, hợp lý và mang lại hiệu quả khuyến khích phát triển công nghệ - kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên được thực hiện như thế nào?
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên được thực hiệntheo quy định tại Điều 4 Quyết định số 29/2023/QĐ-TTg ngày 19/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên như sau:
“Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị xác định công nghệ của dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định công nghệ theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục của Quyết định này;
b) Thuyết minh hiện trạng công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục của Quyết định này;
c) Chứng thư giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (sau đây gọi tắt là chứng thư giám định) còn hiệu lực, thể hiện các nội dung theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục của Quyết định này.
2. Trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định công nghệ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan chủ trì tổ chức việc xác định công nghệ theo phân cấp thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 11 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Cơ quan chủ trì).
b) Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ theo quy định, Cơ quan chủ trì trả ngay lại hồ sơ cho nhà đầu tư và thông báo rõ về các văn bản cần sửa đổi, bổ sung để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ một cửa của Cơ quan chủ trì. Trường hợp nhà đầu tư gửi hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu chính, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan chủ trì có văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và cơ quan quản lý chuyên ngành theo phân cấp tương ứng với thẩm quyền của Cơ quan chủ trì để lấy ý kiến phối hợp. Trường hợp cần thiết, Cơ quan chủ trì lấy thêm ý kiến tổ chức, chuyên gia độc lập để tham vấn về chuyên môn, xác định công nghệ của dự án đầu tư.
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan được lấy ý kiến phối hợp, tổ chức, chuyên gia độc lập có ý kiến bằng văn bản gửi Cơ quan chủ trì.
đ) Đối với dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ phức tạp, trong trường hợp cần thiết, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan chủ trì quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức khảo sát thực tế tại dự án đầu tư để xác định công nghệ của dự án đầu tư.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ ý kiến của cơ quan phối hợp, hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia độc lập, Cơ quan chủ trì có ý kiến bằng văn bản xác định công nghệ của dự án đầu tư theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục của Quyết định này.
3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thư ký Hội đồng; đại diện Cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nơi thực hiện dự án, trong trường hợp Cơ quan chủ trì là Bộ Khoa học và Công nghệ theo phân cấp thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 11 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP; chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cần giám định. Trong đó, số lượng chuyên gia không nhỏ hơn 1/3 số lượng thành viên Hội đồng.
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan thành lập Hội đồng về nội dung tư vấn và kiến nghị.”
Dẫn chiếu đến điểm a, b khoản 11 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
…
11. Việc xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên theo quy định tại khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
…”
Như vậy, dự án đầu tư muốn được xác định công nghệ thì nhà đầu tư sẽ là chủ thể tự mình chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Theo đó, hồ sơ gồm các văn bản kê khai theo mẫu sau: văn bản đề nghị xác định công nghệ, văn bản thuyết minh hiện trạng công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư, chứng thư giám định còn hiệu lực. Đây được xem là những tài liệu ban đầu để cơ quan nhà nước đánh giá được tính hợp pháp, hợp lý và thực tiễn công nghệ mà nhà đầu tư sử dụng.
Từ cơ sở hồ sơ trên, một dự án đầu tư sẽ được xác định công nghệ theo trình tự, thủ tục bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan chủ trì có thẩm quyền tương ứng;
- Bước 2: Cơ quan chủ trì xác định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
+ Trường hợp chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trả lại ngay hồ sơ cho nhà đầu tư và thông báo rõ về các văn bản cần sửa đổi, bổ sung để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ một cửa của Cơ quan chủ trì;
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
- Bước 3: Cơ quan được lấy ý kiến phối hợp, tổ chức, chuyên gia độc lập có ý kiến bằng văn bản gửi Cơ quan chủ trì trong thời hạn 15 ngày làm việc.
Trong trường hợp dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ phức tạp, nếu cần thiết, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan chủ trì quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm thành phần và hoạt động theo các nguyên tắc pháp luật quy định với nhiệm vụ khảo sát thực tế tại dự án đầu tư để xác định công nghệ của dự án đầu tư;
- Bước 4: Cơ quan chủ trì có ý kiến bằng văn bản xác định công nghệ của dự án đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ ý kiến của các cơ quan phối hợp, hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia độc lập.
Quy trình, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư nêu trên được thiết kế theo hướng hợp lý và chặt chẽ, đồng thời phản ánh đặc thù của các dự án có quy mô lớn, công nghệ phức tạp. Quy định này tạo cơ sở pháp lý để kịp thời xác định công nghệ nhằm xem xét gia hạn hoạt động của dự án, đồng thời loại trừ các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc thâm dụng tài nguyên. Ngoài ra, đây còn được coi là một cơ chế quản lý hữu hiệu nhằm kiểm soát việc nhập khẩu và vận hành công nghệ không phù hợp, qua đó bảo đảm định hướng phát triển bền vững. Quan trọng hơn, quy định góp phần bảo vệ lợi ích cộng đồng, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường và củng cố tính minh bạch, trách nhiệm trong pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trân trọng./.












