Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thủ công mỹ nghệ. Gần đây tôi có nghe nói đến Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và cả cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng tôi chưa hiểu rõ hai khái niệm này khác nhau như thế nào. Ngoài ra, tôi cũng băn khoăn không biết việc nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin này, cũng như việc thu thập và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được pháp luật quy định ra sao, do cơ quan nào phụ trách. Vậy mong được giải thích giúp tôi Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì, cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì, và việc quản lý, vận hành, cập nhật thông tin được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?

2. Nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?

Trong thời đại chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, thông tin và dữ liệu trở thành nguồn lực quan trọng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhằm tạo kênh kết nối thống nhất giữa Nhà nước, các tổ chức hỗ trợ và cộng đồng doanh nghiệp, Chính phủ đã ban hành quy định rõ về Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hai khái niệm này đóng vai trò nền tảng trong việc cung cấp, quản lý và chia sẻ thông tin hỗ trợ, góp phần thúc đẩy quá trình minh bạch hóa và hiện đại hóa công tác hỗ trợ doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Cụ thể tại khoản 5, 6 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 80/2021/NĐ-CP”) như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

5. Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin): Là điểm truy cập trên môi trường mạng tại địa chỉ www.business.gov.vn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc tích hợp thông tin về mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chỉ dẫn kinh doanh, tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác nhằm cung cấp thông tin, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp và theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân được quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này.

6. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là tập hợp tài liệu, tri thức, kinh nghiệm, thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu chí tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Điều 5 Nghị định này. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời là một nền tảng thông tin thống nhất đáp ứng nhu cầu về tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu, xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách và quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý, vận hành. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự kết nối, tích hợp, liên thông và trao đổi dữ liệu với các hệ thống có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Dẫn chiếu đến Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”

* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Theo đó, cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin) được hiểu là điểm truy cập trên môi trường mạng tại địa chỉ www.business.gov.vn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc tích hợp thông tin về mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trong đó có kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chỉ dẫn kinh doanh, tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác nhằm cung cấp thông tin, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp và theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân theo luật định.

Còn đối với cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuật ngữ này được hiểu là tập hợp những tài liệu, tri thức, kinh nghiệm, thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu chí tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP về các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời là một nền tảng thông tin thống nhất đáp ứng nhu cầu về tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu, xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách và quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý, vận hành. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự kết nối, tích hợp, liên thông và trao đổi dữ liệu với các hệ thống có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Việc quy định rõ hai khái niệm này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hành lang pháp lý thống nhất cho hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp. Sự giải thích này giúp xác định rõ vai trò, chức năng và phạm vi quản lý của từng hệ thống, từ đó đảm bảo việc cung cấp thông tin được minh bạch, chính xác và đồng bộ trên toàn quốc. Đồng thời, còn góp phần tăng cường khả năng tiếp cận thông tin, kết nối cơ hội kinh doanh và hỗ trợ chính sách cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế số và hội nhập bền vững.

2. Nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia đang được đẩy mạnh, việc xây dựng và vận hành hiệu quả Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây không chỉ là công cụ cung cấp thông tin, mà còn là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hỗ trợ và cộng đồng doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo hệ thống này hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả, Điều 12 Thông tư số 52/2023/TT-BTC ngày 08/8/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ đã quy định cụ thể về việc nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 52/2023/TT-BTC”) như sau:

Điều 12. Nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ DNNVV

1. Nội dung chi:

a) Chi hoạt động nâng cấp gồm: nâng cấp chỉnh sửa, kiểm thử chức năng phần mềm hỗ trợ DNNVV; nâng cấp hệ thống phần cứng hiện có (mua bổ sung linh kiện, thiết bị).

b) Chi hoạt động duy trì, quản lý, vận hành gồm: thuê dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm; thuê dịch vụ quản lý vận hành, thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin, dịch vụ an ninh mạng, an toàn thông tin; gia hạn bản quyền phần mềm thương mại, phần mềm phòng chống virus, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; gia hạn dịch vụ tên miền, dịch vụ chứng chỉ số (SSL) và các dịch vụ khác liên quan trực tiếp đến duy trì, vận hành Cổng thông tin; gia hạn, thuê bổ sung đường truyền để phát triển các dịch vụ về hỗ trợ DNNVV về chuyển đổi số, hỗ trợ tài chính và các dịch vụ hỗ trợ khác; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có); tổ chức cập nhật tin bài, thông tin hỗ trợ, các chính sách, dịch vụ hỗ trợ DNNVV (chi nhuận bút viết tin, bài, báo cáo tổng hợp, nghiên cứu).

c) Chi hoạt động thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ DNNVV gồm: thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu để hình thành các cơ sở dữ liệu; quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu, quản lý sự thay đổi dữ liệu; chia sẻ dữ liệu và quản lý chia sẻ dữ liệu; khai thác, sử dụng dữ liệu do mình quản lý và khai thác, sử dụng dữ liệu được chia sẻ từ cơ quan nhà nước khác; nhập dữ liệu có cấu trúc vào cơ sở dữ liệu về DNNVV.

2. Mức chi: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan, các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, Thông tư số 36/2018/TT-BTC, Thông tư số 06/2023/TT-BTC, Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và nguyên tắc tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 4 Thông tư số 52/2023/TT-BTC nêu rõ như sau:

Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí

3. Nguyên tắc xác định chi phí:

a) Đối với nội dung chi có quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức tại các văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền ban hành: xác định chi phí theo đúng chế độ quy định.

b) Đối với nội dung chi chưa có quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức: xác định chi phí căn cứ trường hợp cụ thể, tính chất, phạm vi và các yếu tố liên quan, có tham khảo chi phí tương tự đã thực hiện trong thời hạn 12 tháng (nếu có) tính đến thời điểm xác định chi phí.”

Trước hết, điều khoản này đã nêu rõ những nội dung chi cho các hoạt động liên quan đến Cổng thông tin và cơ sở dữ liệu như sau:

- Về chi cho hoạt động nâng cấp, bao gồm chi cho việc nâng cấp chỉnh sửa, kiểm thử chức năng phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; nâng cấp hệ thống phần cứng hiện có như mua bổ sung linh kiện, thiết bị. Đây là yếu tố cần thiết để đảm bảo hệ thống luôn phù hợp với sự phát triển của công nghệ, tránh lạc hậu và duy trì hiệu quả phục vụ doanh nghiệp.

- Về duy trì, quản lý và vận hành, nội dung chi gồm thuê dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm; thuê dịch vụ quản lý vận hành, thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin, dịch vụ an ninh mạng, an toàn thông tin; gia hạn bản quyền phần mềm thương mại, phần mềm phòng chống virus, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; gia hạn dịch vụ tên miền, dịch vụ chứng chỉ số (SSL) và các dịch vụ khác liên quan trực tiếp đến duy trì, vận hành Cổng thông tin. Ngoài ra còn có chi cho việc gia hạn, thuê bổ sung đường truyền để phát triển các dịch vụ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về chuyển đổi số, hỗ trợ tài chính và các dịch vụ hỗ trợ khác; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có); tổ chức cập nhật tin bài, thông tin hỗ trợ, các chính sách, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (chi nhuận bút viết tin, bài, báo cáo tổng hợp, nghiên cứu).

Có thể thấy, đây là nội dung quan trọng, thể hiện tính toàn diện trong việc duy trì hoạt động thông suốt, an toàn và minh bạch của hệ thống.

- Về hoạt động thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nội dung chi gồm có thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu để hình thành các cơ sở dữ liệu; quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu, quản lý sự thay đổi dữ liệu; cả việc chia sẻ dữ liệu và quản lý chia sẻ dữ liệu; khai thác, sử dụng dữ liệu do mình quản lý và khai thác, sử dụng dữ liệu được chia sẻ từ cơ quan nhà nước khác; nhập dữ liệu có cấu trúc vào cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là nội dung mang tính nền tảng, giúp hình thành kho dữ liệu tập trung phục vụ công tác hoạch định chính sách, hỗ trợ doanh nghiệp và quản lý nhà nước hiệu quả hơn.

Bên cạnh đó, điều luật này còn quy định về mức chi, mức chi này được thực hiện theo ghi nhận tại:

- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan;

- Các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;

- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

- Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

- Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;

- Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 52/2023/TT-BTC.

Việc viện dẫn đồng bộ các văn bản này giúp bảo đảm tính pháp lý, minh bạch và thống nhất trong quá trình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp.

Như vậy, ta thấy được rằng việc quy định rõ nội dung và mức chi cho hoạt động nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phương diện. Trước hết, giúp bảo đảm sự ổn định, liên tục và an toàn cho hạ tầng thông tin quốc gia về doanh nghiệp nhỏ và vừa, nền tảng quan trọng trong việc kết nối chính sách và doanh nghiệp. Thứ hai, quy định này thúc đẩy tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách, tránh lãng phí, chồng chéo và bảo đảm sử dụng nguồn lực công đúng mục đích. Đồng thời, việc đầu tư vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu còn góp phần thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản lý của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận chính sách, thông tin và cơ hội phát triển một cách nhanh chóng, thuận lợi.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý