Các hành vi nào bị cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh tại Việt Nam?

Các hành vi nào bị cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh tại Việt Nam?

Các hành vi nào bị cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh tại Việt Nam?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang dự tính đầu tư vào một trong các ngành, nghềđầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng có khả năng phục vụ quốc phòng, an ninh tại Việt Nam. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa biết các ngành, nghề mang tính quan trọng và nhạy cảm này có hành vi nào bị nghiêm cấm hay không để tuân thủ và phòng ngừa trách nhiệm pháp lý trong tương lai. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành các hành vi nào bị cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh tại Việt Nam? Xin cảm ơn Luật sư đã dành thời gian giải đáp.

MỤC LỤC

1. Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh tại Việt Nam là gì?

2. Các hành vi nào bị cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh tại Việt Nam?

 

Trả lời:

1. Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh tại Việt Nam là gì?

(i) Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh là gì?

Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng được định nghĩa tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP ngày 08/12/2022 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 101/2022/NĐ-CP”):

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6. Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến cung ứng quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang nhân dân.

(ii) Đầu tư, kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh là gì?

Đầu tư, kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

7. Đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán vũ khí quân dụng cho lực lượng vũ trang nhân dân.”

(iii) Đầu tư kinh doanh trang thiết bị chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là gì?

Đầu tư kinh doanh trang thiết bị chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

8. Đầu tư kinh doanh trang thiết bị chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến cung ứng trang thiết bị chuyên dùng cho lực lượng vũ trang nhân dân.”

(iv) Đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh là gì?

Đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

9. Đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng để chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng cho lực lượng vũ trang nhân dân.”

Như vậy, đặc điểm chung của đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hình thành nên một sản phẩm phục vụ quốc phòng – an ninh nhất định. Tức nhà đầu tư dù thực hiện một công đoạn hay nhiều công đoạn thì cũng được xem là đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực nêu trên.

Tuy nhiên:

- Đối với đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh và đầu tư kinh doanh trang thiết bị chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh chỉ bao gồm 03 công đoạn cơ bản: đầu tư, sản xuất và cung ứng;

- Đối với đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh có các công đoạn như: nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán vũ khí quân dụng;

- Đối với đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh thì các công đoạn bao gồm: nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao.

Có sự khác biệt trong các công đoạn nêu trên bởi các lĩnh vực khác nhau phục vụ cho các mục đích cơ bản khác nhau và đòi hỏi trình độ, kỹ thuật cũng như nghiên cứu chuyên sâu, ứng dụng công nghệ… không giống nhau.

Vậy, đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực phục vụ quốc phòng, an ninh là một trong những lĩnh vực đầu tư quan trọng. Không chỉ phục vụ cho lợi ích của chính nhà đầu tư mà còn cho lợi ích của cả quốc gia, dân tộc. Do đó, đỏi hỏi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, các cấp có thẩm quyền tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện, quy trình, công đoạn… để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình cũng như bảo vệ an ninh – quốc phòng, phục vụ Tổ quốc.

2. Các hành vi nào bị cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh tại Việt Nam?  

Các hành vi nào bị cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh tại nước ta được quy định tại Điều 5 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP như sau:

Điều 5. Các hành vi cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh

1. Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh để xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

2. Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh khi:

a) Không được cấp có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu;

b) Sản xuất quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật quá số lượng quy định trong hợp đồng, đơn đặt hàng, văn bản giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;

c) Không đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động.

3. Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về bảo mật thông tin dưới mọi hình thức, gồm:

a) Thông tin trong hợp đồng, đơn đặt hàng, văn bản giao nhiệm vụ, hồ sơ đấu thầu và các văn bản liên quan trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;

b) Thông tin liên quan đến tính năng kỹ thuật, chiến thuật, tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

4. Chuyển giao sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm chưa hoàn chỉnh, sản phẩm mẫu, sản phẩm chế thử, sản phẩm bị lỗi, hư hỏng, kém chất lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh quân trang, quân dụng, nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, đề án và kết quả nghiên cứu, phát triển chuyển giao công nghệ chuyên dùng để chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh cho bên thứ ba khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

5. Cung cấp các văn bản không đúng với thực tế nhằm đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

6. Cản trở hoặc không chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do đầu tư kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có liên quan đến đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tương đối chặt chẽ và bao quát các khía cạnh khác nhau liên quan đến các vi phạm có thể xảy ra. Cụ thể, điều luật nghiêm cấm những hành vi sau đây:

- Lợi dụng hoạt động ngành, nghề liên quan đến các lĩnh vực nêu trên để thực hiện hành vi xâm hại đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội - kể cả đối với hành vi lợi dụng để xâm hại trực tiếp hoặc xâm hại gián tiếp;

- Thực hiện hoạt động đầu tư khi chưa có những điều kiện cụ thể trước và trong quá trình đầu tư kinh doanh;

- Vi phạm về bảo vệ bí mật nhà nước và bảo mật thông tin;

- Chuyển giao các loại sản phẩm, kết quả nghiên cứu, phát triển chuyển giao công nghệ và các đối tượng chuyển giao khác liên quan mà có khả năng làm rò rỉ thông tin, kỹ thuật… cho một bên thứ ba khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận;

- Cản trở hoặc không chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do đầu tư kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của những người có liên quan.

Vì vậy, khi quyết định tiến hành đầu tư và cả trong quá trình đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh, nhà đầu tư phải nắm rõ các hành vi bị nghiêm cấm nêu trên để đảm bảo không phải chịu các tránh nhiệm pháp lý liên quan, cũng như loại trừ khả năng làm mất trật tự - an toàn xã hội, an ninh – quốc phòng của quốc gia.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý