Đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc. Doanh nghiệp của tôi đang cần đào tạo nghề cho lao động mới tuyển và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân hiện có để đáp ứng yêu cầu sản xuất, nhưng gặp khó khăn về chi phí và cơ sở đào tạo. Tôi được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, song tôi chưa rõ nội dung, hình thức hỗ trợ cũng như trách nhiệm của các cơ quan có liên quan được quy định cụ thể như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

2. Đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng và chuyển mình mạnh mẽ theo hướng số hóa, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò nòng cốt, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và ổn định xã hội. Tuy nhiên, nhóm doanh nghiệp này thường gặp nhiều hạn chế về vốn, công nghệ, nhân lực và khả năng tiếp cận chính sách. Chính vì vậy, Nhà nước đã ban hành Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 80/2021/NĐ-CP”). Trong đó Điều 4 quy định các nguyên tắc thực hiện hỗ trợ là cơ sở nền tảng bảo đảm việc triển khai chính sách đúng đối tượng, minh bạch, công bằng và hiệu quả, chi tiết như sau:

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ

1. Căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực và định hướng ưu tiên hỗ trợ trong từng thời kỳ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc như sau:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ trước được hỗ trợ trước;

b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội theo quy định của pháp luật được hỗ trợ trước.

2. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn một mức hỗ trợ có lợi nhất.

3. Ngoài các nội dung hỗ trợ riêng theo quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa quy định chi tiết tại Nghị định này, các nội dung hỗ trợ chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng cho cả doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ quy định tại Nghị định này.

4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hưởng các nội dung hỗ trợ theo quy định tại Chương IV và các nội dung hỗ trợ khác không trùng lặp quy định tại Chương III Nghị định này.

5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở năng lực thực hiện, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực để cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện.”

Theo đó, việc hỗ trợ phải căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực và định hướng ưu tiên hỗ trợ trong từng thời kỳ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc như sau:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ trước được hỗ trợ trước;

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội theo quy định của pháp luật được hỗ trợ trước.

Quy định này thể hiện nguyên tắc công bằng, minh bạch và bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn hỗ trợ, đồng thời hướng chính sách đến những nhóm doanh nghiệp có ý nghĩa xã hội tích cực, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới và phát triển bền vững.

Nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ Nghị địnhsố 80/2021/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn một mức hỗ trợ có lợi nhất. Đây là quy định mang tính bảo đảm quyền lợi tối đa cho doanh nghiệp, giúp họ chủ động cân nhắc và lựa chọn hình thức hỗ trợ phù hợp với nhu cầu và khả năng phát triển của mình, đồng thời hạn chế tình trạng chồng chéo hoặc trùng lặp trong chính sách.

Bên cạnh đó, điều luật này còn khẳng định, ngoài các nội dung hỗ trợ riêng theo quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa quy định chi tiết tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, các nội dung hỗ trợ chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng cho cả doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Điều này thể hiện tính bao quát và linh hoạt của chính sách hỗ trợ, bảo đảm mọi doanh nghiệp nhỏ và vừa đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ chung, tránh sự phân biệt cứng nhắc theo quy mô.

Ngoài ra, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sẽ được hưởng các nội dung hỗ trợ theo quy định tại Chương IV và các nội dung hỗ trợ khác không trùng lặp quy định tại Chương III Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Nội dung này mang ý nghĩa khuyến khích chuyển đổi và liên kết, giúp doanh nghiệp nhỏ mạnh dạn đổi mới, hợp tác trong chuỗi giá trị và tham gia sâu hơn vào mạng lưới sản xuất, cung ứng.

Hơn nữa, điều khoản còn nhấn mạnh, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở năng lực thực hiện, thì cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực để cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện. Từ đó, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong tổ chức thực hiện, giúp hoạt động hỗ trợ được triển khai chuyên nghiệp, tận dụng được năng lực của nhiều chủ thể khác nhau trong hỗ trợ doanh nghiệp.

Như vậy, điều khoản này không chỉ đặt ra các nguyên tắc mang tính pháp lý để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và công bằng trong thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà còn phản ánh tư duy quản trị hiện đại của Nhà nước, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, thúc đẩy bình đẳng giới, khuyến khích đổi mới sáng tạo và liên kết phát triển. Đây là nền tảng quan trọng để các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai đồng bộ, đúng mục tiêu và mang lại hiệu quả thực chất cho nền kinh tế.

2. Đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Phát triển nguồn nhân lực luôn là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế hiện đại. Nhận thức rõ vai trò đó, Nhà nước đã thiết lập cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động đào tạo nghề cho người lao động, nhằm giúp đội ngũ lao động có tay nghề vững vàng, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Cụ thể,Điều 10 Thông tư số 52/2023/TT-BTC ngày 08/8/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ ghi nhận rằng:

Điều 10. Đào tạo nghề cho lao động của DNNVV

Lao động của DNNVV đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP khi tham gia khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, mỗi người một lần, mức chi theo thông báo của cơ sở đào tạo nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.”

Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng đã ghi nhận như sau:

Điều 14. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

4. Hỗ trợ đào tạo nghề

Hỗ trợ chi phí đào tạo cho người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận. Người lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng điều kiện đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục trước khi tham gia khoá đào tạo.”

Điều 7. Nội dung và mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ chi phí đào tạo

...

đ) Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khác không thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này: tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học;

...”

Theo đó, lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục trước khi tham gia khóa đào tạo, khi tham gia khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo nghề. Cụ thể, mỗi người sẽ được hỗ trợ một lần, mức chi theo thông báo của cơ sở đào tạo nghề nghiệp, nhưng tối đa không quá mức 02 triệu đồng/người/khóa học.

Từ đó, ta thấy rằng quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông qua việc Nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho người lao động đã gắn bó tối thiểu 06 tháng với doanh nghiệp. Chính sách này vừa thúc đẩy nâng cao kỹ năng nghề, vừa chia sẻ gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp trong công tác đào tạo. Mức hỗ trợ tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học thể hiện sự hỗ trợ có trọng tâm, hợp lý và công bằng. Đồng thời, quy định góp phần tăng cường tính ổn định lao động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý