
Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là đại diện một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu thiết bị điện tử về phân phối trong nước. Gần đây, tôi được biết doanh nghiệp nhập khẩu phải có trách nhiệm trong việc thu gom và xử lý chất thải từ sản phẩm sau khi sử dụng. Vậy xin hỏi, trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
MỤC LỤC
2. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Chất thải là gì?
Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về chất thải như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
18. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
…”
Theo đó, chất thải là những vật chất phát sinh và bị loại bỏ trong quá trình con người tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hay sinh hoạt, tồn tại ở nhiều dạng khác nhau như rắn, lỏng, khí hoặc dạng khác và có thể gây ảnh hưởng đến môi trường nếu không được xử lý, quản lý đúng quy định.
2. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Ngày 10/01/2022, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT”). Trong đó, theo Điều 79 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 21 Điều 1 Thông tư số 07/2025/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 28/02/2025 sửa đổi Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường (gọi tắt là “Thông tư số 07/2025/TT-BTNMT”) đã nêu rõ trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu được quy định như sau:
“Điều 79. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu
1. Mẫu biểu thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải:
a) Bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản kê khai danh mục sản phẩm, hàng hóa sản xuất, nhập khẩu đưa ra thị trường theo quy định tại mục II Mẫu số 05 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thông tin nơi tiếp nhận bản kê khai đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải và thông tin tài khoản tiếp nhận tiền đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải:
a) Thông tin tiếp nhận bản kê khai đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải: gửi về Bộ Nông nghiệp và Môi trường bằng đường điện tử thông qua Hệ thống thông tin EPR quốc gia;
b) Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam cung cấp thông tin tài khoản tiếp nhận và nội dung chuyển tiền đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
c) Tiền đóng góp để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải khi chưa giải ngân được gửi tại các ngân hàng thương mại, bảo đảm bảo toàn vốn gốc và kịp thời giải ngân cho hoạt động xử lý chất thải được hỗ trợ. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tự quyết định, chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong việc lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền.”
Lưu ý: Cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” bởi khoản 6 Điều 4 Thông tư số 07/2025/TT-BNNMT.
Đồng thời, dẫn chiếu theo Mẫu số 04, Mẫu số 05 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT được đính kèm dưới bài viết này.
Theo đó, nhà sản xuất và nhập khẩu có trách nhiệm kê khai, đóng góp tài chính và phối hợp với cơ quan quản lý, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ hoạt động thu gom, xử lý chất thải, bảo đảm việc quản lý chất thải được thực hiện đúng quy định và góp phần bảo vệ môi trường bền vững.
Trân trọng./.












