Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư và xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?

Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư và xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?

Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư và xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi đang làm việc có được tiếp cận với một chương trình xúc tiến đầu tư tại địa phương và dự định sẽ đầu tư vào một dự án thuộc diện này. Tuy nhiên, tôi chưa hiểu chương trình xúc tiến vừa đề cập sẽ được kiểm soát theo hình thức báo cáo ra sao cũng như khi công ty tiến hành dự án thì thực hiện báo cáo như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư và xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư được quy định như thế nào?

2. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

3. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư được quy định như thế nào?

Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư được quy định tại Điều 101 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư

1. Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:

a) Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm những nội dung: Đánh giá về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu tư;

b) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 10 tháng 4 của năm sau năm báo cáo, gồm những nội dung sau: Đánh giá tình hình đầu tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu hút và giải ngân vốn đầu tư của năm sau, danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.

2. Định kỳ hằng quý và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Tài chính theo các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư.

3. Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin cho Bộ Tài chính theo quy định sau:

a) Bộ Tài chính: Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về tình hình cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tài chính năm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi cả nước để báo cáo các chỉ tiêu về tình hình xuất, nhập khẩu, tình hình tài chính, các khoản nộp ngân sách nhà nước của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo quý trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 5 của năm sau năm báo cáo;

b) Bộ Công Thương: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;

c) Bộ Tư pháp: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt và kết quả hoạt động đối với các chi nhánh và công ty luật. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;

d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động đối với các hiện diện thương mại của các công ty tài chính và tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;

đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình đăng ký, cấp phép cho lao động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;

e) Bộ Khoa học và Công nghệ: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình chuyển giao công nghệ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;

g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Môi trường về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo.

4. Bộ Tài chính định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư.”

* Lưu ý: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ được hợp nhất thành Bộ Nội vụ (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Theo đó, nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư được phân cấp như sau:

- Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung tương ứng với báo cáo quý, báo cáo năm và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp để báo cáo Bộ Tài chính;

- Cơ quan quản lý nhà nước gồm: Bộ Công thương, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho Bộ Tài chính. Riêng đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, định kỳ hằng năm ngoài báo cáo Bộ Tài chính còn báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

- Từ các thông tin, báo cáo nêu trên, Bộ Tài chính định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước.

Như vậy, điều luật nêu trên đã thể hiện rõ nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trải rộng trên nhiều lĩnh vực đầu tư và khía cạnh đầu tư khác nhau. Yêu cầu cơ quan nhà nước trong phạm vi điều chỉnh phải kịp thời kiểm tra, giám sát và đánh giá để thực hiện báo cáo phản ánh chính xác tình hình thực tiễn. Từ đó, tạo điều kiện để giải quyết các vướng mắc nảy sinh cũng như làm cơ sở để điều chỉnh, thay đổi chính sách, chủ trương sao cho phù hợp.

2. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Điều 102 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 102. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư

1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.

2. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.

3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.”

Theo quy định này, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư có trách nhiệm báo cáo cho 02 chủ thể gồm: cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan nhà nước về thống kê tại địa phương. Trong đó:

- Báo cáo quý gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước;

- Báo cáo năm ngoài các chỉ tiêu của báo cáo quý nêu trên còn bao gồm: chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.

Nhìn chung, kỳ báo cáo và các nội dung báo cáo nêu trên có ý nghĩa quan trọng phục vụ công tác quản lý và thống kê nhà nước. Giúp cơ quan nhà nước nắm bắt chính xác tình hình hoạt động kinh tế – đầu tư của các dự án cụ thể. Đồng thời, cũng là cơ sở hữu hiệu để đánh giá hiệu quả đầu tư, chính sách phát triển và việc tuân thủ nghĩa vụ của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư.

3. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?

Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư được quy định tại Điều 103 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 103. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư

1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi tiến độ, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; chương trình xúc tiến đầu tư của ngành, địa phương mình về: kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành và kinh phí định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến đầu tư hằng năm trên phạm vi cả nước trong quý II năm kế tiếp.”

Như vậy, điều luật đã quy định nội dung báo cáo và kỳ báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, các cơ quan này phải theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình, bao gồm các nội dung về: kết quả, mức độ hoàn thành và tình hình sử dụng kinh phí, với thời hạn trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xúc tiến đầu tư trên toàn quốc trong quý II năm sau.

Quy định này giúp đảm bảo sự giám sát thống nhất và minh bạch trong quá trình thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư ở cả cấp trung ương và địa phương. Đồng thời, việc tổng hợp báo cáo định kỳ cũng là cơ sở để Chính phủ đánh giá hiệu quả của các hoạt động xúc tiến đầu tư, từ đó điều chỉnh chính sách, phân bổ ngân sách và định hướng thu hút đầu tư phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội; tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy môi trường đầu tư bền vững, có chiến lược.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý