
Đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp; khởi sự kinh doanh; đào tạo trực tiếp tại DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, chế biến; đào tạo trực tuyến qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất sản phẩm nông nghiệp chế biến tại tỉnh C. Hiện nay, tôi muốn tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý, khởi sự kinh doanh và tay nghề cho đội ngũ lao động của doanh nghiệp, nhưng chưa rõ hình thức đào tạo nào được Nhà nước hỗ trợ. Tôi thấy có nói đến đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa và đào tạo trực tuyến, song không biết cụ thể hai hình thức này được hiểu ra sao và việc tổ chức các khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp, khởi sự kinh doanh, đào tạo trong lĩnh vực sản xuất, chế biến hoặc qua công cụ trực tuyến có sẵn được quy định như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Đào tạo trực tiếp, đào tạo trực tuyến tại doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Trả lời:
1. Đào tạo trực tiếp, đào tạo trực tuyến tại doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Đào tạo là một hoạt động thiết yếu giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vốn thường đối mặt với hạn chế về nguồn lực. Để đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng, khoản 9, 10 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 80/2021/NĐ-CP”) đã định nghĩa rõ hai hình thức đào tạo cơ bản được Nhà nước hỗ trợ, đó là đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa và đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc phân tích ý nghĩa của các định nghĩa này không chỉ làm rõ bản chất của từng hình thức mà còn giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn phương thức đào tạo phù hợp nhất với mục tiêu và điều kiện thực tế của mình. Chi tiết như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
9. Đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là hình thức đào tạo tại doanh nghiệp, được thiết kế theo nhu cầu nhằm hỗ trợ giải quyết, khắc phục các vấn đề tồn tại cụ thể của doanh nghiệp.
10. Đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là hình thức đào tạo thông qua môi trường mạng, sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện để truyền đạt, cung cấp các kỹ năng, kiến thức cho doanh nghiệp.”
Như vậy, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu là hình thức đào tạo tại doanh nghiệp, được thiết kế theo nhu cầu nhằm hỗ trợ giải quyết, khắc phục các vấn đề tồn tại cụ thể của doanh nghiệp. Đào tạo trực tiếp nhấn mạnh vào sự can thiệp chuyên sâu, tùy chỉnh và giải quyết vấn đề thực tế ngay tại môi trường làm việc.
Còn đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được hiểu là hình thức đào tạo thông qua môi trường mạng, sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện để truyền đạt, cung cấp các kỹ năng, kiến thức cho doanh nghiệp. Đào tạo trực tuyến ưu tiên tính linh hoạt, khả năng tiếp cận rộng rãi, tiết kiệm chi phí trên quy mô lớn và khả năng tận dụng công nghệ để truyền đạt kiến thức.
Sự phân biệt rõ ràng giữa đào tạo trực tiếp và đào tạo trực tuyến này tạo nên một cặp giải pháp chiến lược nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo hiệu quả can thiệp chuyên sâu đối với những vấn đề nội tại và tính linh hoạt, phổ cập đối với việc nâng cao kiến thức nền tảng. Nhờ vậy, hai hình thức này cùng lúc tối ưu hóa nguồn lực đào tạo và thúc đẩy khả năng thích ứng, là nền tảng vững chắc để doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường không ngừng thay đổi.
2. Khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp; khởi sự kinh doanh; đào tạo trực tiếp tại DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, chế biến; đào tạo trực tuyến qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư số 52/2023/TT-BTC ngày 08/8/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 52/2023/TT-BTC”)đã ghi nhận về khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp; khởi sự kinh doanh; đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến; đào tạo trực tuyến qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn như sau:
“Điều 8. Khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp; khởi sự kinh doanh; đào tạo trực tiếp tại DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, chế biến; đào tạo trực tuyến qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn
1. Nội dung chi hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo:
a) Khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp (cơ bản, hoặc chuyên sâu) tổ chức theo hình thức đào tạo trực tiếp:
- Chi khảo sát (cước phí gửi phiếu khảo sát); chi phí chiêu sinh (cước gửi thư mời, cước điện thoại, đăng thông tin quảng cáo về khóa đào tạo trên các phương tiện thông tin, truyền thông hoặc thuê bên cung cấp để thực hiện chiêu sinh trọn gói).
- Chi cho giảng viên, báo cáo viên: thù lao giảng dạy (đã bao gồm thù lao soạn giáo án bài giảng); ăn, ở, đi lại (áp dụng với giảng viên, báo cáo viên giảng dạy trực tiếp).
- Chi thuê hội trường, phòng học, máy tính, máy chiếu, các thiết bị phục vụ học tập; in ấn, photo, mua tài liệu học tập cho học viên theo nội dung chương trình khóa đào tạo (không bao gồm tài liệu tham khảo); giải khát giữa giờ; văn phòng phẩm; khai giảng, bế giảng (hoa tươi, băng rôn); điện, nước, vệ sinh, trông giữ xe, chụp và lưu trữ ảnh tư liệu và các khoản chi trực tiếp khác phục vụ khóa đào tạo.
- Chi tổ chức cho học viên thực hành (nếu cần) theo các hình thức: thí nghiệm, trình diễn mô hình, diễn tập thực tế (chi phí thuê, mua, vận chuyển tới địa điểm tổ chức lớp học các thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho thí nghiệm và tổ chức trình diễn mô hình, diễn tập thực tế); đi khảo sát thực tế tại doanh nghiệp trong nước (chi phí thuê phương tiện đưa, đón học viên từ lớp học đến địa điểm khảo sát và thù lao báo cáo viên trình bày tại buổi thực tế).
- Chi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên (ra đề thi, coi thi, chấm thi); cấp chứng nhận đã tham gia khóa đào tạo cho học viên có nhu cầu.
- Chi hoạt động quản lý trực tiếp một khóa đào tạo của đơn vị đào tạo (đơn vị đào tạo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT): chi cho cán bộ quản lý lớp (chi phí ăn, ở, đi lại trong trường hợp lớp học ở xa đơn vị đào tạo, làm thêm giờ, thông tin liên lạc); chi tổ chức cuộc họp về triển khai khóa đào tạo (giải khát giữa giờ, thù lao người chủ trì, người tham dự).
b) Khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp (cơ bản, hoặc chuyên sâu) tổ chức theo hình thức đào tạo kết hợp (hình thức đào tạo kết hợp quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT):
Ngoài các khoản chi quy định tại điểm a khoản này có thêm các khoản chi: tài liệu giảng dạy, học tập bản điện tử, thuê phòng dạy tiêu chuẩn khi đơn vị đào tạo không bố trí được phòng dạy và phải thuê ngoài; mua hoặc thuê công cụ, thiết bị đặc thù, đường truyền để giảng viên và báo cáo viên giảng dạy trực tuyến, học viên học tập trực tuyến; thù lao nhân viên hỗ trợ kỹ thuật cho đào tạo trực tuyến.
c) Khóa đào tạo khởi sự kinh doanh:
Nội dung chi hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b khoản này nhưng không bao gồm chi đi khảo sát thực tế tại doanh nghiệp trong nước; chi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên.
d) Khóa đào tạo tại DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, chế biến:
Nội dung chi hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b khoản này nhưng không bao gồm chi chiêu sinh. Trong đó, chi thuê hội trường, phòng học, máy chiếu, thiết bị phục vụ học tập và điện, nước, vệ sinh, trông giữ xe chỉ xác định khi DNNVV không có hội trường để tổ chức khóa đào tạo.
đ) Khoá đào tạo trực tuyến qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn:
Nội dung chi theo quy định tại điểm a, b khoản này nhưng không bao gồm chi phí ăn, ở, đi lại của giảng viên, báo cáo viên, cán bộ quản lý lớp; chi phí tài liệu (bản cứng), giải khát giữa giờ và văn phòng phẩm cho học viên; chi đi khảo sát thực tế; chi điện nước, trông giữ xe.
2. Xác định chi phí:
a) Thù lao giảng viên giảng dạy, thù lao báo cáo viên tham gia giảng dạy tại lớp học hoặc trình bày tại buổi thực tế: xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi là Thông tư số 36/2018/TT-BTC).
b) Chi phí ăn, ở, đi lại của giảng viên, báo cáo viên, cán bộ tổ chức lớp; giải khát giữa giờ: xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
c) Chi phí ra đề thi, coi thi, chấm thi: xác định theo quy định tại khoản 4, điểm c khoản 8, khoản 10 Điều 8 Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.
d) Chi phí tài liệu giảng dạy, tài liệu học tập bản điện tử: xác định theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
đ) Chi phí làm thêm giờ; xác định theo quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (sau đây gọi là Nghị định số 145/2020/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
e) Các khoản chi phí theo thực tế (khảo sát, chiêu sinh; in ấn, photo, mua tài liệu học tập; thuê hội trường, phòng học, máy tính, máy chiếu, các thiết bị phục vụ học tập; mua, thuê đường truyền, công cụ, thiết bị đặc thù và thù lao nhân viên hỗ trợ kỹ thuật cho đào tạo trực tuyến; văn phòng phẩm; khai giảng, bế giảng; chi phí cho học viên thực hành; cấp chứng nhận cho học viên; điện, nước, vệ sinh, trông giữ xe, quay phim, chụp và lưu trữ ảnh tư liệu; thông tin liên lạc của cán bộ tổ chức lớp): xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp khoản chi liên quan đến nhiều khóa đào tạo (khảo sát, chiêu sinh, thông tin liên lạc; mua, thuê gói dịch vụ đường truyền, công cụ và thiết bị đặc thù theo thời gian cho đào tạo trực tuyến) thì phải thực hiện phân bổ chi phí cho từng khóa, theo tiêu chí phân bổ do đơn vị đào tạo xác định đảm bảo tính hợp lý của khoản chi.
g) Chi hoạt động quản lý trực tiếp một khoá đào tạo của đơn vị đào tạo theo mức quy định tại điểm m khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC, được sửa đổi tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư số 06/2023/TT-BTC).
3. Xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ:
a) Các cơ quan, đơn vị căn cứ tỷ lệ, định mức hỗ trợ đối với mỗi khóa đào tạo quy định tại Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (trong đó hỗ trợ tối đa 100% chi phí tổ chức khóa đào tạo trực tuyến qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn) và tổng chi phí một khóa đào tạo (xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) để tính kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức khóa đào tạo.
b) Học viên được hỗ trợ học phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ xác định căn cứ mức hỗ trợ học phí cho 01 học viên và số học viên thuộc đối tượng được hỗ trợ học phí.
Xác định mức hỗ trợ học phí cho 01 học viên:
Mức hỗ trợ học phí cho 01 học viên | = | Tổng chi phí tổ chức kháo đào tạo | - | Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức khóa đào tạo | - | Số tiền tài trợ cho khóa đào tạo (nếu có) |
Tổng số học viên tham gia khóa đào tạo | ||||||
Trong đó:
- Tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
- Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức khóa đào tạo xác định theo điểm a khoản này.
- Số tiền tài trợ cho khóa đào tạo (nếu có) huy động được từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Đơn vị đào tạo có trách nhiệm lập dự toán chi tiết và thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức từng khóa đào tạo theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.”
Thứ nhất, về nội dung chi hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo:
- Đối với khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp cơ bản hoặc chuyên sâu mà tổ chức theo hình thức đào tạo trực tiếp:
+ Chi khảo sát (cước phí gửi phiếu khảo sát); chi phí chiêu sinh (cước gửi thư mời, cước điện thoại, đăng thông tin quảng cáo về khóa đào tạo trên các phương tiện thông tin, truyền thông hoặc thuê bên cung cấp để thực hiện chiêu sinh trọn gói).
+ Chi cho giảng viên, báo cáo viên: Thù lao giảng dạy (đã bao gồm thù lao soạn giáo án bài giảng); ăn, ở, đi lại (áp dụng với giảng viên, báo cáo viên giảng dạy trực tiếp).
+ Chi thuê hội trường, phòng học, máy tính, máy chiếu, các thiết bị phục vụ học tập; in ấn, photo, mua tài liệu học tập cho học viên theo nội dung chương trình khóa đào tạo (không bao gồm tài liệu tham khảo); giải khát giữa giờ; văn phòng phẩm; khai giảng, bế giảng (hoa tươi, băng rôn); điện, nước, vệ sinh, trông giữ xe, chụp và lưu trữ ảnh tư liệu và các khoản chi trực tiếp khác phục vụ khóa đào tạo.
+ Chi tổ chức cho học viên thực hành (nếu cần) theo các hình thức: Thí nghiệm, trình diễn mô hình, diễn tập thực tế (chi phí thuê, mua, vận chuyển tới địa điểm tổ chức lớp học các thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho thí nghiệm và tổ chức trình diễn mô hình, diễn tập thực tế); đi khảo sát thực tế tại doanh nghiệp trong nước (chi phí thuê phương tiện đưa, đón học viên từ lớp học đến địa điểm khảo sát và thù lao báo cáo viên trình bày tại buổi thực tế).
+ Chi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên (ra đề thi, coi thi, chấm thi); cấp chứng nhận đã tham gia khóa đào tạo cho học viên có nhu cầu.
+ Chi hoạt động quản lý trực tiếp một khóa đào tạo của đơn vị đào tạo: Chi cho cán bộ quản lý lớp (chi phí ăn, ở, đi lại trong trường hợp lớp học ở xa đơn vị đào tạo, làm thêm giờ, thông tin liên lạc); chi tổ chức cuộc họp về triển khai khóa đào tạo (giải khát giữa giờ, thù lao người chủ trì, người tham dự).
Nội dung trên quy định chi tiết các khoản chi hỗ trợ cho việc tổ chức các khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp cơ bản hoặc chuyên sâu theo hình thức đào tạo trực tiếp. Các khoản chi này bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để bảo đảm tổ chức và triển khai khóa học hiệu quả, từ khâu chuẩn bị, chiêu sinh, tổ chức giảng dạy, thực hành, kiểm tra, đánh giá kết quả học viên cho đến công tác quản lý và điều hành khóa học. Quy định này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển năng lực quản trị cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện để các đơn vị đào tạo có đủ nguồn lực tổ chức chương trình chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đối với khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp cơ bản hoặc chuyên sâu mà tổ chức theo hình thức đào tạo kết hợp, thì ngoài các khoản chi nêu trên, có thêm các khoản chi: Tài liệu giảng dạy, học tập bản điện tử, thuê phòng dạy tiêu chuẩn khi đơn vị đào tạo không bố trí được phòng dạy và phải thuê ngoài; mua hoặc thuê công cụ, thiết bị đặc thù, đường truyền để giảng viên và báo cáo viên giảng dạy trực tuyến, học viên học tập trực tuyến; thù lao nhân viên hỗ trợ kỹ thuật cho đào tạo trực tuyến.
- Đối với khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, nội dung chi hỗ trợ theo nội dung của 02 khóa đào tạo nêu trên nhưng không bao gồm chi đi khảo sát thực tế tại doanh nghiệp trong nước; chi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên.
- Đối với khóa đào tạo tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, nội dung chi hỗ trợ như đối tới khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp cơ bản hoặc chuyên sâu mà tổ chức theo hình thức đào tạo trực tiếp và khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp cơ bản hoặc chuyên sâu mà tổ chức theo hình thức đào tạo kết hợp nhưng không bao gồm chi chiêu sinh. Trong đó, chi thuê hội trường, phòng học, máy chiếu, thiết bị phục vụ học tập và điện, nước, vệ sinh, trông giữ xe chỉ xác định khi DNNVV không có hội trường để tổ chức khóa đào tạo.
- Đối với khóa đào tạo trực tuyến qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn, nội dung chi như đối tới khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp cơ bản hoặc chuyên sâu mà tổ chức theo hình thức đào tạo trực tiếp và khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp cơ bản hoặc chuyên sâu mà tổ chức theo hình thức đào tạo kết hợp nhưng không bao gồm chi phí ăn, ở, đi lại của giảng viên, báo cáo viên, cán bộ quản lý lớp; chi phí tài liệu (bản cứng), giải khát giữa giờ và văn phòng phẩm cho học viên; chi đi khảo sát thực tế; chi điện nước, trông giữ xe.
Nội dung này quy định các khoản chi hỗ trợ phù hợp với từng hình thức tổ chức khóa đào tạo nhằm sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí. Với đào tạo kết hợp, bổ sung thêm chi phí cho hạ tầng và kỹ thuật trực tuyến. Khóa khởi sự kinh doanh được giản lược một số khoản như khảo sát thực tế, kiểm tra đánh giá. Đào tạo tại doanh nghiệp sản xuất chỉ hỗ trợ thuê địa điểm, thiết bị khi cần thiết. Riêng đào tạo trực tuyến hoàn toàn tập trung vào chi phí kỹ thuật, loại bỏ các chi phí phát sinh từ học trực tiếp.
Thứ hai, về việc xác định chi phí:
- Thù lao giảng viên giảng dạy, thù lao báo cáo viên tham gia giảng dạy tại lớp học hoặc trình bày tại buổi thực tế thì được xác định theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 36/2018/TT-BTC”).
- Chi phí ăn, ở, đi lại của giảng viên, báo cáo viên, cán bộ tổ chức lớp; giải khát giữa giờ thì xác định theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
- Chi phí ra đề thi, coi thi, chấm thi: xác định theo quy định tại khoản 4, điểm c khoản 8, khoản 10 Điều 8 Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11/8/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.
- Chi phí tài liệu giảng dạy, tài liệu học tập bản điện tử: xác định theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Chi phí làm thêm giờ; xác định theo quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Các khoản chi phí theo thực tế như khảo sát, chiêu sinh; in ấn, photo, mua tài liệu học tập; thuê hội trường, phòng học, máy tính, máy chiếu, các thiết bị phục vụ học tập; mua, thuê đường truyền, công cụ, thiết bị đặc thù và thù lao nhân viên hỗ trợ kỹ thuật cho đào tạo trực tuyến; văn phòng phẩm; khai giảng, bế giảng; chi phí cho học viên thực hành; cấp chứng nhận cho học viên; điện, nước, vệ sinh, trông giữ xe, quay phim, chụp và lưu trữ ảnh tư liệu; thông tin liên lạc của cán bộ tổ chức lớp thì sẽ xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư số 52/2023/TT-BTC. Nếu khoản chi liên quan đến nhiều khóa đào tạo (khảo sát, chiêu sinh, thông tin liên lạc; mua, thuê gói dịch vụ đường truyền, công cụ và thiết bị đặc thù theo thời gian cho đào tạo trực tuyến) thì phải thực hiện phân bổ chi phí cho từng khóa, theo tiêu chí phân bổ do đơn vị đào tạo xác định đảm bảo tính hợp lý của khoản chi.
- Chi hoạt động quản lý trực tiếp một khoá đào tạo của đơn vị đào tạo theo mức quy định tại điểm m khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC, được sửa đổi tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC.
Có thể thấy, điều khoản này đã thể hiện sự thống nhất trong việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật để xác định, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo. Việc dẫn chiếu cụ thể đến các thông tư và nghị định liên quan giúp bảo đảm tính minh bạch, hợp pháp và đồng bộ trong chi tiêu. Đồng thời, quy định về nguyên tắc phân bổ chi phí và giới hạn phạm vi từng khoản chi góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tránh trùng lặp hoặc lãng phí. Qua đó, việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động đào tạo được thực hiện chặt chẽ, đúng mục đích và phù hợp thực tiễn.
Thứ ba, về xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ:
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tỷ lệ, định mức hỗ trợ đối với mỗi khóa đào tạo quy định tại Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, trong đó hỗ trợ tối đa 100% chi phí tổ chức khóa đào tạo trực tuyến qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn và tổng chi phí một khóa đào tạo xác định theo khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 52/2023/TT-BTC để tính kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức khóa đào tạo.
- Học viên được hỗ trợ học phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ xác định căn cứ mức hỗ trợ học phí cho 01 học viên và số học viên thuộc đối tượng được hỗ trợ học phí.
- Công thức cũng như cách xác định mức hỗ trợ học phí cho 01 học viên đã được nêu rõ tại điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số 52/2023/TT-BTC. Thể hiện sự tính toán cụ thể, xác định rõ ràng mức hỗ trợ đối với từng học viên.
Quy định này đảm bảo tính công bằng, minh bạch và có cơ sở pháp lý trong việc phân bổ ngân sách cho hoạt động đào tạo bằng cách buộc phải căn cứ vào tỷ lệ, định mức và tổng chi phí đã xác định; đồng thời phân biệt rõ giữa kinh phí tổ chức khóa học và hỗ trợ học phí cho từng học viên. Việc quy định công thức và căn cứ tính mức hỗ trợ cho mỗi học viên tăng cường khả năng kiểm soát, truy xuất và giải trình khi quyết toán. Việc ưu tiên hỗ trợ tối đa cho đào tạo trực tuyến khuyến khích mở rộng tiếp cận, tiết kiệm nguồn lực và hiệu quả xã hội của chính sách. Nhìn chung, điều này tạo ra cơ chế phân bổ ngân sách vừa chặt chẽ về mặt quản lý vừa linh hoạt để thúc đẩy hình thức đào tạo phù hợp với thực tế.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng đơn vị đào tạo có trách nhiệm lập dự toán chi tiết và thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức từng khóa đào tạo theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Thông tư số 52/2023/TT-BTC.
Nhìn một cách tổng thể, các quy định trên đã hình thành khung pháp lý đầy đủ, chặt chẽ và minh bạch cho việc quản lý, sử dụng và hỗ trợ kinh phí tổ chức các khóa đào tạo dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sự liên kết giữa các nghị định, thông tư và hướng dẫn chi tiết giúp đảm bảo tính thống nhất, công khai và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách. Đồng thời, việc xác định rõ trách nhiệm của đơn vị đào tạo trong lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí góp phần tăng cường kỷ luật tài chính và tính minh bạch của chính sách hỗ trợ công. Qua đó, cơ chế hỗ trợ được vận hành thực chất, hướng tới phát triển năng lực và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trân trọng./.












