Trách nhiệm thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trách nhiệm thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trách nhiệm thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập ở tỉnh A, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tôi gặp nhiều vướng mắc về các quy định pháp luật trong lĩnh vực thuế và hợp đồng thương mại. Tôi được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng khi liên hệ với một số cơ quan thì chưa rõ cơ quan nào chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý này. Vậy trách nhiệm thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

2. Việc đảm bảo nguồn lực thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định ra sao?

3. Pháp luật quy định như thế nào về kiểm tra, giám sát cũng như đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa?

 

Trả lời:

1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Để bảo đảm chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai hiệu quả, Điều 14 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 55/2019/NĐ-CP”) đã quy định rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan, đóng vai trò là nền tảng điều phối và phân công nhiệm vụ. Cụ thể:

Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

a) Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi cả nước;

b) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

c) Tham gia ý kiến đối với hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu, trong đó có việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện chương trình hoặc nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh;

d) Xây dựng, thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

e) Tổ chức đánh giá độc lập hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Định kỳ 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức tổng kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:

a) Cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa và gửi cho Bộ Tư pháp;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý trong Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này;

c) Xây dựng mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin điện tử của mình và kết nối tới Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Tổng hợp, gửi báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Chính quyền địa phương cấp tỉnh:

a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành chính sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; gửi báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

5. Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có trách nhiệm:

a) Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về pháp luật, chủ trì, tham gia xây dựng, thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; huy động các nguồn lực để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thành viên;

c) Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính sách liên quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá cơ sở dữ liệu về pháp luật và chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.

6. Tư vấn viên pháp luật có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật liên quan đến tư vấn viên pháp luật đó khi tham gia mạng lưới tư vấn viên pháp luật.

7. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm:

a) Phối hợp với các cơ quan nhà nước và tổ chức đại diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này;

b) Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định có liên quan, trình tự, thủ tục để thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Nghị định này;

c) Thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ hoạt động kinh doanh của mình.”

Thứ nhất, Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm:

- Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi cả nước;

- Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Tham gia ý kiến đối với hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu, trong đó có việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện chương trình hoặc nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh;

- Xây dựng, thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Tổ chức đánh giá độc lập hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Định kỳ 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức tổng kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Có thể thấy vai trò của Bộ Tư pháp không chỉ dừng ở quản lý hành chính mà còn là trung tâm điều phối và bảo đảm tính liên kết của toàn bộ hệ thống hỗ trợ pháp lý trên cả nước.

Thứ hai, song song với đó, Bộ Tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm nguồn lực tài chính cho hoạt động hỗ trợ pháp lý. Cơ quan này chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai ổn định và hiệu quả. Việc gắn kết giữa Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính thể hiện nguyên tắc “phối hợp liên ngành”, bảo đảm chính sách không chỉ đúng về pháp lý mà còn khả thi về nguồn lực.

Thứ ba, đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, pháp luật trao trách nhiệm:

- Cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa và gửi cho Bộ Tư pháp;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý trong Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi của bộ, cơ quan ngang bộ theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này;

- Xây dựng mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin điện tử của mình và kết nối tới Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Tổng hợp, gửi báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Cơ chế này giúp gắn kết trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời tránh tình trạng trùng lặp, rời rạc trong triển khai. Đồng thời, cơ chế báo cáo định kỳ giúp Bộ Tư pháp tổng hợp, đánh giá và đề xuất chính sách phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý trên phạm vi toàn quốc.

Thứ tư, ở cấp địa phương, chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có vai trò quan trọng:

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành chính sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; gửi báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Cách phân định này phản ánh nguyên tắc phân quyền, phân cấp hợp lý, giúp địa phương chủ động thiết kế và vận hành các mô hình hỗ trợ phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, đặc điểm doanh nghiệp của từng vùng, miền.

Thứ năm, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp với tinh thần “đồng hành cùng doanh nghiệp”, khuyến khích sự tham gia của xã hội trong công tác hỗ trợ pháp lý, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, có trách nhiệm:

- Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về pháp luật, chủ trì, tham gia xây dựng, thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; huy động các nguồn lực để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thành viên;

- Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính sách liên quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá cơ sở dữ liệu về pháp luật và chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, tư vấn viên pháp luật, những người trực tiếp cung cấp dịch vụ hỗ trợ, được yêu cầu phải đáp ứng điều kiện hành nghề, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định khi tham gia mạng lưới tư vấn viên pháp luật. Họ là lực lượng chuyên môn chủ chốt, giúp doanh nghiệp tiếp cận các quy định pháp luật một cách chuẩn xác, giải quyết hiệu quả các vướng mắc phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Cuối cùng, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có trách nhiệm trong việc phối hợp với các cơ quan nhà nước và tổ chức đại diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tuân thủ trình tự, thủ tục khi thụ hưởng chính sách và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực hỗ trợ, phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp không chỉ là đối tượng được thụ hưởng mà còn là chủ thể chủ động, góp phần phản hồi, đánh giá và hoàn thiện cơ chế hỗ trợ pháp lý.

Nhìn chung, Điều 14 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP đã thiết lập một mạng lưới thực thi đồng bộ, đa tầng, đa chủ thể, trong đó mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân đều có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng. Sự phối hợp chặt chẽ giữa trung ương và địa phương, giữa cơ quan quản lý và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tạo nên hệ sinh thái hỗ trợ pháp lý hoàn chỉnh, góp phần nâng cao năng lực pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định và phát triển bền vững.

2. Việc đảm bảo nguồn lực thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định ra sao?

Điều 15 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP quy định về bảo đảm nguồn lực thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, thể hiện rõ sự quan tâm của Nhà nước trong việc tạo điều kiện về tổ chức và tài chính để công tác này được triển khai hiệu quả. Chi tiết như sau:

Điều 15. Bảo đảm nguồn lực thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ làm đầu mối triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này, xây dựng mạng lưới tư vấn viên pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ.

Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm đầu mối thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương.

2. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm trên cơ sở kế hoạch triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được huy động, sử dụng kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu mối triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời xây dựng mạng lưới tư vấn viên pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ. Ở địa phương, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm đầu mối thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương, bảo đảm sự thống nhất và phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương.

Bên cạnh đó, những kinh phí bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm trên cơ sở kế hoạch triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Điều này thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc duy trì và phát triển các hoạt động hỗ trợ pháp lý một cách bền vững, ổn định.

Ngoài ra, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được huy động, sử dụng kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo luật định, nhằm bổ sung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức hỗ trợ, qua đó nâng cao hiệu quả và mở rộng phạm vi hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Từ đó, ta thấy được rằng điều luật này đã thiết lập cơ chế bảo đảm nguồn lực thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chi tiết, đầy đủ. Quy định này không chỉ góp phần thực thi hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, mà còn giúp tạo dựng môi trường pháp lý minh bạch, an toàn, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp và phát triển bền vững của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

3. Pháp luật quy định như thế nào về kiểm tra, giám sát cũng như đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng, việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật, phòng tránh rủi ro và phát triển bền vững. Để bảo đảm hoạt động này được triển khai minh bạch, hiệu quả và đúng mục tiêu, pháp luật đã quy định cụ thể về công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Điều 16, 17 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 16. Kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:

a) Chất lượng, đối tượng thụ hưởng của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Việc thực hiện trình tự, thủ tục, nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; việc tiếp thu, phản hồi ý kiến phản ánh của doanh nghiệp về kết quả thực hiện hoạt động này;

c) Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 17. Đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, tác động đối với đối tượng được hỗ trợ và công khai kết quả đánh giá tại mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin điện tử của mình.

2. Việc tổng hợp ý kiến phản hồi của doanh nghiệp nhỏ và vừa thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý là cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Định kỳ 05 năm Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.”

Theo đó, cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo luật định. Với nội dung kiểm tra, giám sát gồm:

- Chất lượng, đối tượng thụ hưởng của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Việc thực hiện trình tự, thủ tục, nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; việc tiếp thu, phản hồi ý kiến phản ánh của doanh nghiệp về kết quả thực hiện hoạt động này;

- Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều này giúp bảo đảm mọi hoạt động hỗ trợ pháp lý được tiến hành đúng quy định, đúng đối tượng, đúng mục tiêu, tránh hình thức hoặc lãng phí nguồn lực. Đồng thời, việc kiểm tra, giám sát còn hướng đến kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí hỗ trợ, góp phần phòng ngừa sai phạm và tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính nhà nước.

Còn về việc đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ phải tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, tác động đối với đối tượng được hỗ trợ và công khai kết quả đánh giá tại mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin điện tử của mình. Việc này không chỉ giúp nâng cao tính trách nhiệm giải trình của cơ quan liên quan mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp và xã hội theo dõi, giám sát và đóng góp ý kiến phản hồi

Đặc biệt, việc tổng hợp ý kiến phản hồi của doanh nghiệp nhỏ và vừa thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý là cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đã thể hiện tinh thần lấy doanh nghiệp làm trung tâm, coi sự hài lòng và lợi ích thực tế của doanh nghiệp là thước đo của chính sách.

Bên cạnh đó, cứ định kỳ 05 năm Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, giúp Nhà nước có cái nhìn tổng quan về hiệu quả thực thi, phát hiện hạn chế, rút kinh nghiệm và đề xuất điều chỉnh, hoàn thiện chính sách.

Như vậy, các quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP có ý nghĩa sâu sắc trong việc nâng cao tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông qua cơ chế kiểm tra, giám sát và đánh giá toàn diện, pháp luật không chỉ bảo đảm hoạt động hỗ trợ được triển khai đúng hướng, công bằng và hiệu quả mà còn góp phần hoàn thiện chính sách, tăng cường niềm tin của doanh nghiệp vào Nhà nước, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển ổn định, bền vững của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý