
Trưng dụng đất là gì? Trưng dụng đất được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp gia đình tôi đang sử dụng một mảnh đất hợp pháp thì bất ngờ có quyết định từ cơ quan nhà nước yêu cầu tạm giao đất để phục vụ mục đích ứng phó thiên tai, tôi muốn hỏi trong tình huống đó thì hành vi này có phải là trưng dụng đất không, trưng dụng đất được pháp luật quy định cụ thể như thế nào và tôi có bắt buộc phải giao đất để trưng dụng không? Rất mong luật sư giải thích giúp, tôi xin cảm ơn.
MỤC LỤC
2. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp nào?
3. Có bắt buộc phải giao đất trưng dụng không?
4. Bồi thường về trưng dụng đất
Trả lời:
1. Trưng dụng đất là gì?
Hiện nay, mặc dù pháp luật đất đai không định nghĩa về khái niệm trưng dụng đất nhưng căn cứ vào các trường hợp trưng dụng đất, có thể hiểu trưng dụng đất như sau:
Trưng dụng đất là việc cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp trưng dụng đất như sau:
“Điều 90. Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”
Đồng thời, quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng.
Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Có bắt buộc phải giao đất trưng dụng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
‘‘Điều 90. Trưng dụng đất
...
5. Người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng đất. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.”
Theo đó, trường hợp có quyết định trưng dụng đất thì người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Nếu người có đất trưng dụng không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành nếu có quyết định cưỡng chế thi hành.
4. Bồi thường về trưng dụng đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 6, 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường về trưng dụng đất như sau:
‘‘Điều 90. Trưng dụng đất
...
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
b) Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
c) Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.”
Căn cứ quy định tại khoản 6 và 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024, có thể thấy rằng việc bồi thường khi trưng dụng đất được đặt ra như một nguyên tắc bắt buộc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản. Cụ thể:
- Người có thẩm quyền trưng dụng đất phải hoàn trả đất đúng hạn và bồi thường thiệt hại nếu việc trưng dụng gây ra tổn thất;
- Các trường hợp được bồi thường thiệt hại bao gồm:
+ Đất bị hủy hoại → bồi thường bằng tiền theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán;
+ Thu nhập bị thiệt hại trực tiếp từ việc trưng dụng → bồi thường theo thu nhập thực tế bị mất;
+ Tài sản trên đất bị hư hỏng do trưng dụng → bồi thường theo giá thị trường;
- Việc xác định mức bồi thường do Hội đồng cấp tỉnh/huyện thực hiện dựa trên kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính;
- Tiền bồi thường được chi trả một lần, trực tiếp từ ngân sách nhà nước, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã thiết lập một cơ chế bồi thường rõ ràng, minh bạch, có căn cứ thực tiễn, góp phần bảo đảm quyền lợi cho người dân trong tình huống đặc biệt như trưng dụng đất tạm thời.
Trân trọng./.