
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn hỏi nếu đất của tôi đang sử dụng ổn định mà bị cơ quan nhà nước trưng dụng thì trình tự, thủ tục trưng dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành được thực hiện như thế nào? Ai có thẩm quyền trưng dụng đất và thời gian trưng dụng đất trong vòng bao lâu? Mong luật sư giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn.
MỤC LỤC
3. Trình tự, thủ tục trưng dụng đất được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Thẩm quyền trưng dụng đất
Khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất như sau:
‘‘Điều 90. Trưng dụng đất
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền.”
Theo quy định, thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất bao gồm:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
- Bộ trưởng Bộ Công an
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ trưởng Bộ Y tế
- Bộ trưởng Bộ Công Thương
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Lưu ý: Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền.
2. Thời hạn trưng dụng đất
Thời hạn trưng dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 90 Luật Đất đai 2024 như sau:
‘‘Điều 90. Trưng dụng đất
...
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”
Thời hạn trưng dụng đất được Luật Đất đai 2024 quy định một cách chặt chẽ và có giới hạn rõ ràng nhằm bảo đảm tính tạm thời của việc trưng dụng và quyền lợi của người sử dụng đất. Cụ thể:
- Thời hạn trưng dụng đất thông thường là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành;
- Trường hợp đặc biệt, nếu mục đích trưng dụng chưa hoàn thành, được gia hạn thêm một lần, cũng không quá 30 ngày, và việc gia hạn này phải được thể hiện bằng văn bản và thông báo cho người có đất trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng;
- Trong tình trạng chiến tranh hoặc khẩn cấp, thời hạn trưng dụng kéo dài từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng đó, thể hiện sự thích ứng linh hoạt nhưng vẫn có giới hạn.
Những quy định này nhằm hài hòa giữa yêu cầu cấp thiết của Nhà nước và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đảm bảo tính minh bạch, có căn cứ và giới hạn rõ ràng trong hoạt động trưng dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục trưng dụng đất được thực hiện như thế nào?
Cụ thể tại Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất như sau:
(1) Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
- Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
- Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
- Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
- Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
- Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
(2) Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
- Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất trưng dụng;
- Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(3) Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
(4) Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên thuộc các cơ quan có chức năng quản lý đất đai, tài chính và các thành viên khác có liên quan;
- Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;
- Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
- Người có đất trưng dụng hoặc đại diện của người có đất trưng dụng.
Trân trọng./.