
Luật sư cho tôi hỏi: Trong trường hợp người có đất không hợp tác để kiểm đếm tài sản trên đất phục vụ cho việc thu hồi, thì trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc sẽ được tiến hành như thế nào? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc gồm những ai?
2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện như thế nào?
3. Công tác bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
Trả lời:
1. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc gồm những ai?
Khoản 1 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thành phần ban cưỡng chế kiểm đếm như sau:
‘‘Điều 36. Cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban; đại diện các cơ quan cấp huyện có chức năng thanh tra, tư pháp, quản lý đất đai, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.’’
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc là một tổ chức được thành lập bởi Chủ tịch UBND cấp huyện trước khi tiến hành cưỡng chế, nhằm đảm bảo việc kiểm đếm tài sản được thực hiện đúng quy định và khách quan. Thành phần ban này bao gồm:
- Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Các thành viên:
+ Đại diện các cơ quan cấp huyện có chức năng thanh tra, tư pháp, quản lý đất đai, xây dựng;
+ Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
+ Các thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
Quy định này thể hiện tính liên ngành, minh bạch và trách nhiệm rõ ràng trong hoạt động cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, bảo đảm quyền lợi của người dân và hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện như thế nào?
Trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai 2024 và hướng dẫn cụ thể tại Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
“Điều 88. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
…
4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.”
Và
“Điều 36. Cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban; đại diện các cơ quan cấp huyện có chức năng thanh tra, tư pháp, quản lý đất đai, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày làm việc và phải được thể hiện bằng văn bản. Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và tiến hành kiểm đếm theo quy định.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tổ chức lực lượng, phương tiện cần thiết để mở cửa, cổng vào khu đất, thửa đất cần kiểm đếm mà không cần sự cho phép của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản. Việc kiểm đếm phải được lập thành văn bản.
3. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc có quyền yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm; trường hợp không thực hiện thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế.
4. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế.
5. Việc cưỡng chế và thực hiện kiểm đếm không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; nếu phát sinh thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thiết lập với mục tiêu bảo đảm tính thuyết phục, minh bạch, có kiểm soát và hạn chế tối đa xung đột phát sinh. Các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
Bước 2: Vận động, thuyết phục, đối thoại
- Ban cưỡng chế thực hiện vận động, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày làm việc;
- Nội dung này phải được thể hiện bằng văn bản;
- Nếu người bị cưỡng chế chấp hành, lập biên bản ghi nhận và tiến hành kiểm đếm.
Bước 3: Thực hiện cưỡng chế kiểm đếm nếu không chấp hành
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành, Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc có quyền:
- Tổ chức lực lượng, phương tiện để mở cửa, cổng vào khu đất mà không cần sự cho phép;
- Yêu cầu hoặc cưỡng chế di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu vực cưỡng chế;
- Lập văn bản kiểm đếm rõ ràng, đầy đủ.
Lưu ý:
- Ban cưỡng chế mời đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát toàn bộ quá trình cưỡng chế.
- Bảo đảm an toàn và bồi thường nếu gây thiệt hại
+ Việc cưỡng chế không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất, chủ tài sản;
+ Nếu phát sinh thiệt hại, phải thực hiện bồi thường theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, quy trình cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định rất chi tiết và có sự giám sát nhiều cấp, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai trong các trường hợp thu hồi đất khó khăn, không hợp tác.
3. Công tác bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
Công tác bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định tại khoản 5 Điều 88 và Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
“Điều 88. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
…
5. Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.”
Và
“Điều 37. Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thu hồi đất
1. Cơ quan Công an có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu.
Trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phải gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp trước thời điểm cưỡng chế 05 ngày làm việc để bố trí lực lượng.
2. Cơ quan Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Khi tham gia cưỡng chế, cơ quan Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.”
Như vậy, quy định về công tác bảo vệ trật tự, an toàn trong cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc thể hiện vai trò nòng cốt của lực lượng Công an trong việc đảm bảo cưỡng chế diễn ra an toàn, đúng pháp luật và hạn chế tối đa xung đột, rủi ro phát sinh.
Trân trọng./.