
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một cá nhân đang nghiên cứu và viết bài phân tích về thị trường bất động sản tại địa phương. Để có số liệu chính xác, tôi đã gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai và quy hoạch sử dụng đất tại một số xã, phường. Tuy nhiên, cơ quan được yêu cầu phản hồi rất chậm, thậm chí không trả lời rõ lý do từ chối. Tôi muốn hỏi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được quy định như thế nào?
MỤC LỤC
2. Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?
Trả lời:
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 63 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 63. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai:
a) Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu thường xuyên được nâng cấp, cải tiến theo hướng thân thiện với người dùng, dễ sử dụng và chính xác;
c) Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo quy định kỹ thuật để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
đ) Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
e) Trường hợp tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng thì phải có trách nhiệm thông báo công khai trước 07 ngày làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;
g) Người cung cấp thông tin có một trong các hành vi quy định tại Điều 11 Luật Tiếp cận thông tin mà gây thiệt hại thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai phải bồi thường thiệt hại, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai:
a) Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng đối với các thông tin, dữ liệu mật, hạn chế tiếp cận theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp;
c) Truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được làm lộ địa chỉ, mã khoá truy cập đã được cấp, khi bị mất quyền truy cập cần báo ngay cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai kịp thời xử lý;
d) Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
đ) Không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.”
2. Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?
Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 61. Những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
1. Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.
2. Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.
3. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
4. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.”
Theo đó, những trường hợp trên sẽ không được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Tình huống trên, trách nhiệm trong việc cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được quy định rất cụ thể đối với cả cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức sử dụng. Cơ quan cung cấp dữ liệu có nghĩa vụ bảo đảm cho bạn được truy cập dễ dàng, cung cấp dữ liệu chính xác, đầy đủ, định dạng thân thiện và thường xuyên cập nhật. Nếu có sự cố phải tạm ngừng dịch vụ, cơ quan phải thông báo công khai trước ít nhất 7 ngày, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp cơ quan có hành vi vi phạm khiến bạn bị thiệt hại, thì cơ quan đó có trách nhiệm bồi thường, còn cá nhân gây ra lỗi phải hoàn trả theo quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Về phía bạn với tư cách là người khai thác, sử dụng dữ liệu bạn phải sử dụng thông tin đúng mục đích, trong phạm vi được cấp, không được tiết lộ cho bên thứ ba các thông tin mật hoặc hạn chế tiếp cận. Đồng thời, bạn cần giữ bảo mật mã truy cập, không tự ý thay đổi, xóa, sao chép hoặc phát tán thông tin, không được cài phần mềm làm rối loạn hay phá hoại hệ thống. Nếu phát hiện thông tin sai sót, bạn cũng có trách nhiệm thông báo lại cho cơ quan cung cấp.
Trân trọng./.