Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường theo chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường theo chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường theo chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Theo tôi được biết Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra ở từng địa phương khác nhau. Như vậy, Ủy ban nhân dân phường theo chính quyền địa phương 02 cấp sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan gì?

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường theo chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 114 Hiến pháp 2013 và khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:

“Điều 114.

1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.”

“Điều 6. Ủy ban nhân dân

1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân hai cấp (cấp tỉnh và cấp xã) là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, đồng thời là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, được thành lập thông qua việc bầu cử bởi Hội đồng nhân dân.

Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương, và chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

Với vị trí là cầu nối giữa quyền lực nhà nước trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân vừa bảo đảm sự thống nhất trong quản lý hành chính nhà nước, vừa thể hiện tính chủ động, linh hoạt trong điều hành các vấn đề kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa bàn quản lý.

Đồng thời, cơ quan này chịu trách nhiệm kép khi vừa trước Hội đồng nhân dân – đại diện cho Nhân dân địa phương, vừa trước cơ quan hành chính cấp trên, qua đó phản ánh rõ nguyên tắc kết hợp giữa tính dân chủ đại diện và tính điều hành hành chính thống nhất, góp phần bảo đảm hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ở cấp cơ sở.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường theo chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 25 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường

Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

2. Thực hiện liên kết, hợp tác phát triển về kinh tế, hạ tầng đô thị, giao thông, môi trường với chính quyền địa phương ở các phường lân cận theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật, bảo đảm sự phát triển đồng bộ, liên thông, thống nhất, hài hòa giữa các khu vực đô thị trên địa bàn;

3. Thực hiện thu phí, lệ phí trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của chính quyền địa phương cấp tỉnh;

4. Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đô thị, thương mại, dịch vụ, tài chính, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số phù hợp với đặc điểm của đô thị theo quy định của pháp luật;

5. Tổ chức thực hiện chương trình cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Dẫn chiếu đến Điều 22 và tại các khoản 1, 2, 3 Điều 24 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) quy định như sau:

“Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 21 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

2. Tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên địa bàn; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn.

3. Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn, bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.

4. Quyết định phân bổ, giao dự toán chi đối với các khoản chưa phân bổ chi tiết; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách cấp mình và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể, quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính của chính quyền địa phương cấp mình, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; thực hiện quản lý tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.

7. Quyết định theo thẩm quyền các quy hoạch chi tiết của cấp mình; thực hiện liên kết, hợp tác giữa các đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật.

8. Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình.

9. Ban hành quyết định và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.

10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.”

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường

1. Quyết định biện pháp để thực hiện quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển đô thị, quy hoạch chung của chính quyền địa phương cấp tỉnh;

2. Quyết định các biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế đô thị, thương mại, dịch vụ, tài chính, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo phù hợp với đặc điểm của đô thị theo quy định của pháp luật;

3. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên tổ dân phố; quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh.”

Có thể thấy rằng Ủy ban nhân dân phường với vai trò là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương đã được giao thực hiện cả nhiệm vụ chung của cấp xã theo Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.

Về cơ bản, Ủy ban nhân dân phường vẫn kế thừa các quyền hạn phổ quát như: tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật; quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn; xây dựng, điều chỉnh ngân sách; quản lý bộ máy; ban hành văn bản hành chính nhất định,... Tuy nhiên, điểm nổi bật trong mô hình chính quyền đô thị hai cấp chính là việc Luật đã giao thêm 05 nhóm nhiệm vụ đặc thù cho Ủy ban nhân dân phường, cụ thể như sau:

- Thứ nhất, tổ chức xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường các nghị quyết liên quan đến quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng và tổ dân phố theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (Luật số: 72/2025/QH15)– đây là bước thể chế hóa vai trò của Ủy ban nhân dân phường trong hoạt động chuẩn bị, đề xuất và thực thi chính sách địa phương, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, phân quyền rõ ràng giữa hành pháp và lập pháp tại cấp cơ sở;

- Thứ hai, tăng cường liên kết và hợp tác liên phường trong phát triển kinh tế, hạ tầng, giao thông, môi trường – nội dung này cho thấy xu hướng mở rộng chức năng điều phối không gian đô thị liên vùng, bảo đảm sự phát triển đồng bộ và tránh manh mún, cục bộ giữa các khu vực dân cư;

- Thứ ba, thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách địa phương thông qua thu phí, lệ phí theo phân cấp – điều này tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân phường chủ động nguồn lực, tăng cường khả năng tự chủ tài chính trong việc cung ứng dịch vụ công và đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị;

- Thứ tư, triển khai chính sách phát triển kinh tế đô thị và chuyển đổi số phù hợp với đặc điểm địa bàn, hướng đến xây dựng chính quyền đô thị hiện đại, thông minh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số ở cấp cơ sở;

- Cuối cùng, tổ chức thực hiện các chương trình chỉnh trang, cải tạo và phát triển đô thị, phản ánh vai trò then chốt của Ủy ban nhân dân phường trong việc hiện thực hóa các định hướng quy hoạch chung tại cấp vi mô, gắn với chất lượng không gian sống và kiến trúc cảnh quan đô thị.

Tóm lại, các quy định trên cho thấy sự chuyển biến rõ rệt về chức năng và quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường trong bối cảnh thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Những quy định này không chỉ thể hiện yêu cầu nâng cao tính chuyên nghiệp, tự chủ, hiện đại và linh hoạt trong quản trị địa phương phường, mà còn giúp thiết lập cơ chế vận hành chính quyền gần dân, vì dân, phục vụ Nhân dân hiệu quả, đồng thời góp phần xây dựng nền hành chính đô thị thống nhất, công khai, minh bạch, bền vững theo đúng tinh thần cải cách thể chế mà Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) đã đặt ra.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý