Tài chính về đất đai bao gồm những khoản thu nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như thế nào?

Tài chính về đất đai bao gồm những khoản thu nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như thế nào?

Tài chính về đất đai bao gồm những khoản thu nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như thế nào?

Tài chính về đất đai bao gồm nhiều khoản thu quan trọng như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác. Vậy các khoản thu này được quy định ra sao? Căn cứ nào để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Thời điểm định giá đất và thời điểm tính các khoản thu này được xác định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

MỤC LỤC

1. Tài chính về đất đai bao gồm những khoản thu nào?

2. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là gì? Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như thế nào?

3. Thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

 

Trả lời:

1. Tài chính về đất đai bao gồm những khoản thu nào?

Các khoản thu ngân sách từ đất đai được quy định tại Điều 153 Luật Đất đai 2024 như sau:

- Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:

+ Tiền sử dụng đất;

+ Tiền thuê đất;

+ Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;

+ Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

+ Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;

+ Thuế sử dụng đất;

+ Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

+ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

+ Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

- Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ vào bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất phải nộp được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn.

Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.

2. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là gì? Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như thế nào?

Theo khoản 44 và 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

(1) Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:

- Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

- Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 Luật Đất đai 2024; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

- Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.

(2) Căn cứ Khoản 1 và 2 Điều 155 Luật Đất đai 2024 tính tiền cho thuê đất bao gồm:

- Diện tích đất cho thuê;

- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;

- Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;

- Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

3. Thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Căn cứ khoản 3 và 4 Điều 155 Luật Đất đai 2024, thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau:

- Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024;

- Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;

- Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;

- Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

Lưu ý: Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.

Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này.

Xem thêm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ các quy định sau đây:

- Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024,

- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý