Kể từ năm 1945 tới nay, Việt Nam đã có bao nhiêu văn bản Luật Đất đai được ban hành?

Kể từ năm 1945 tới nay, Việt Nam đã có bao nhiêu văn bản Luật Đất đai được ban hành?

Kể từ năm 1945 tới nay, Việt Nam đã có bao nhiêu văn bản Luật Đất đai được ban hành?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là độc giả của website, có đọc qua nhiều bài hỏi đáp pháp luật của Công ty. Hiện nay Luật Đất đai năm 2024 đã được ra đời, tôi có thắc mắc không biết từ năm 1945 tới nay đã có bao nhiêu văn bản Luật Đất đai được ban hành rồi? Đồng thời tôi cũng muốn biết cho đến nay đã có bao nhiêu văn bản hướng dẫn Luật Đất đai hiện hành? Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Kể từ năm 1945 tới nay, Việt Nam đã có bao nhiêu văn bản Luật Đất đai được ban hành?

2. Luật Đất đai mới nhất có bao nhiêu Chương, bao nhiêu Điều? Có bao nhiêu văn bản hướng dẫn?

Trả lời:

1. Kể từ năm 1945 tới nay, Việt Nam đã có bao nhiêu văn bản Luật Đất đai được ban hành?

Từ năm 1945 tới hiện tại, nước ta đã có tổng cộng 06 văn bản Luật Đất đai được ban hành, cụ thể:

- Luật Cải cách ruộng đất năm 1953 (1).

Luật này do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thông qua trong khoá họp lần thứ III ngày 40/12/1953 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/12/1953.

Đây được xem là Luật Đất đai đầu tiên của Việt Nam, quy định cơ bản về các nội dung: mục đích, ý nghĩa cải cách ruộng đất; việc tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng đất; cách chia ruộng đất; cơ quan chấp hành, phương pháp thực hiện việc cải cách ruộng đất.

- Luật Đất đai năm 1987 (2).

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 2, thông qua 29/12/1987 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/01/1988.

Luật Đất đai năm 1987 quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và về quyền sử dụng đất. Theo đó, đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý. Người sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê và cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Luật Đất đai năm 1993 (3).

Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 14/7/1993 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/1993.

Điểm mới đặc trưng của Luật này thể hiện ở việc khẳng định và cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ thống nhất quản lý đất đai của Nhà nước; khẳng định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Luật Đất đai năm 1993 chưa cho phép giao đất cho người nước ngoài, chỉ cho phép họ thuê đất. Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật làm tăng giá trị sử dụng đất, sử dụng tiết kiệm đất. Nhà nước nghiêm cấm việc lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, hủy hoại đất...

- Luật Đất đai năm 2003 (4).

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004.

Điểm mới nổi bật của Luật này hiện diện thông qua việc khẳng định quan điểm: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo quy định của pháp luật. Luật Đất đai năm 2003 đã cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ của những người sử dụng đất khác nhau, kể cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo tinh thần đối xử bình đẳng với các chủ thể kinh tế trong tiếp cận nguồn lực đất đai. Đồng thời, bắt đầu mở cửa cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. 

- Luật Đất đai năm 2013 (5).

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014.

Theo đó, Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của Nhà nước đối với người sử dụng đất như: quy định về những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân; kéo dài thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân lên 50 năm; mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp gấp 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp; cơ quan nhà nước định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất, theo nguyên tắc thị trường có sử dụng tư vấn định giá độc lập. Bỏ việc công bố bảng giá đất vào ngày 1-1 hàng năm, quy định điều chỉnh giá nhà nước khi chênh lệch quá 20% so với giá thị trường. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp. Thiết lập chính sách bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực.

- Luật Đất đai năm 2024 (6).

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ năm thông qua ngày 18/01/2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.

Riêng Điều 190 và Điều 248 có hiệu lực từ ngày 01/4/2024 và việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 61/2022/QH15; khoản 9 Điều 60 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Luật Đất đai năm 2024 đã thể chế hóa đầy đủ, kịp thời các quan điểm, chủ trương của Đảng tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, các nghị quyết, kết luận của Đảng về quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Việc ban hành Luật Đất đai năm 2024 nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách về đất đai phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; giải quyết tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong các chính sách, pháp luật có liên quan đến đất đai; trong đó, Luật Đất đai thống nhất điều chỉnh các quan hệ quản lý, sử dụng đất đai; tạo hành lang pháp lý cho quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên, phát huy cao nhất nguồn lực đất đai để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực để nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

2. Luật Đất đai mới nhất có bao nhiêu Chương, bao nhiêu Điều? Có bao nhiêu văn bản hướng dẫn?

Luật Đất đai năm 2024 bao gồm 16 Chương, 260 Điều.

Các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai năm 2024 cho đến ngày 23/4/2025 bao gồm:

- Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

- Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

- Nghị định số 104/2024/NĐ-CP Quy định về Quỹ phát triển đất;

- Thông tư số 56/2024/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;

- Thông tư số 09/2024/TT-BTNMT Quy định về nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

- Thông tư số 11/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai; kỹ thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

- Nghị định số 103/2024/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

- Nghị định số 102/2024/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đất đai;

- Nghị định số 101/2024/NĐ-CP Quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;

- Nghị định số 88/2024/NĐ-CP Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 71/2024/NĐ-CP Quy định về giá đất;

- Nghị định số 42/2024/NĐ-CP Về hoạt động lấn biển;

- Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg Về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

- Nghị định số 112/2024/NĐ-CP Hướng dẫn về đất trồng lúa;

- Nghị định số 115/2024/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

- Nghị định số 123/2024/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

- Thông tư số 11/2024/TT-BNV Quy định về lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành;

- Nghị định số 87/2025/NĐ-CP Quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024;

- Ngoài ra còn có Luật số 43/2024/QH15 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý