
Di sản không có người thừa kế được xử lý thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Nếu một người qua đời mà không có di chúc và không có người thân thích nào (cha mẹ, con cái, anh chị em) thì tài sản của họ sẽ được phân chia như thế nào?
MỤC LỤC
2. Các trường hợp di sản thừa kế không có người thừa kế
3. Xử lý di sản không có người thừa kế
Trả lời:
1. Di sản thừa kế là gì?
Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Như vậy, có thể hiểu rằng di sản thừa kế là tài sản của cá nhân (tài sản riêng và một phần tài sản trong khối tài sản chung với người khác) để lại cho người khác sau khi người này chết.
2. Các trường hợp di sản thừa kế không có người thừa kế
(i) Người được chỉ định thừa kế đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc;
(ii) Cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
(iii) Người thừa kế theo di chúc bị tước quyền thừa kế, các trường hợp không được quyền hưởng di sản được quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
….”
(iv) Người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế do người chết để lại quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
(v) Người để lại di sản không chỉ rõ ai là người thừa kế trong di chúc.
Trước khi xử lý phần tài sản không có người thừa kế, ta cần xác định rõ ý chí của người lập di chúc để làm sáng tỏ xem người này có muốn để lại tài sản cho người thừa kế thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản hay không?
Cụ thể, khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Như vậy, trong trường hợp người để lại di sản nhận thức rõ được hành vi của người có quyền thừa kế nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc hợp pháp thì người thừa kế vẫn được hưởng di sản. Nói cách khác, phần tài sản mà người chết để lại vẫn có người thừa kế.
3. Xử lý di sản không có người thừa kế
Căn cứ theo Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.”
Trong trường hợp một người qua đời mà không có di chúc và không có người thân thích nào (cha mẹ, con cái, anh chị em), tài sản của họ sẽ được xử lý theo quy định về thừa kế không có người thừa kế:
- Xác định hàng thừa kế: Nếu không có người thừa kế theo pháp luật (bao gồm cả hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai và thứ ba), thì tài sản không thể được chia cho cá nhân nào.
- Tài sản thuộc về Nhà nước: Theo quy định của pháp luật dân sự, tài sản sẽ được chuyển giao cho Nhà nước để quản lý và sử dụng theo quy định.
- Quản lý tài sản trước khi chuyển giao: Trước khi tài sản thuộc về Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết như thanh toán nghĩa vụ tài chính và xử lý tài sản còn lại.
Trân trọng./.