
Cá nhân nước ngoài là gì? Tổ chức nước ngoài là gì? Cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Chào Luật sư, tôi là công dân có quốc tịch Nga, hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục. Tôi có mong muốn cùng với một số cá nhân, tổ chức Việt Nam góp tài sản để thành lập quỹ xã hội nhằm hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em vùng cao có hoàn cảnh khó khăn có thể có điều kiện đến trường. Tuy nhiên, tôi chưa nắm rõ các quy định pháp lý liên quan đến việc cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập quỹ xã hội tại Việt Nam như thế nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Luật sư, xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Cá nhân nước ngoài là gì? Tổ chức nước ngoài là gì?
Trả lời:
1. Cá nhân nước ngoài là gì? Tổ chức nước ngoài là gì?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 32 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có nêu định nghĩa về cá nhân nước ngoài và tổ chức nước ngoài như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài.
…
32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.”
Từ các quy định nêu trên có thể thấy, “cá nhân nước ngoài” được hiểu là người không mang quốc tịch Việt Nam mà mang giấy tờ xác định quốc tịch của một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó cấp.
Trong khi đó, “tổ chức nước ngoài” được hiểu là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước ngoài, tức là không được thành lập tại Việt Nam và không chịu sự điều chỉnh trực tiếp của pháp luật Việt Nam trong quá trình thành lập.
Việc phân biệt rõ hai khái niệm này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tư cách pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể nước ngoài khi tham gia đầu tư, góp vốn, hoặc thực hiện các hoạt động khác tại Việt Nam, đồng thời là căn cứ để áp dụng đúng quy định của pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:
“Điều 12. Cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ
1. Cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ ở Việt Nam.
2. Điều kiện đối với công dân, tổ chức nước ngoài:
a) Phải có cam kết nộp thuế và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đóng góp;
b) Cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục đích hoạt động của quỹ;
c) Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Tài sản đóng góp thành lập quỹ của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được vượt quá 50% số tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định của Nghị định này.”
Dẫn chiếu đến Điều 14 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ như sau:
“Điều 14. Tài sản đóng góp thành lập quỹ
1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:
a) Tiền đồng Việt Nam;
b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;
c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.
2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).
3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).
4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.”
Từ các quy định trên có thể thấy rằng, pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Tuy nhiên, việc tham gia này phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện pháp lý cụ thể. Theo đó, các cá nhân, tổ chức nước ngoài phải cam kết nộp thuế đầy đủ, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đóng góp, đồng thời phải tuân thủ nghiêm túc pháp luật Việt Nam và đúng mục đích hoạt động của quỹ.
Đáng chú ý, tỷ lệ tài sản đóng góp của bên nước ngoài không được vượt quá 50% tổng giá trị tài sản thành lập quỹ, nhằm bảo đảm vai trò chủ đạo của các chủ thể Việt Nam trong việc điều hành, quản lý và định hướng hoạt động của quỹ. Quy định này thể hiện rõ chính sách quản lý minh bạch, chặt chẽ của Nhà nước trong việc thu hút nguồn lực nước ngoài, đồng thời vẫn bảo đảm chủ quyền và sự kiểm soát hợp pháp của Việt Nam đối với các tổ chức từ thiện, xã hội hoạt động trong lãnh thổ quốc gia.
Ngoài ra, nhằm giúp quý độc giả có được cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến tài sản đóng góp để thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện, chúng tôi xin mời quý vị tham khảo thêm các bài viết chuyên đề chuyên sâu được đăng tải trên website chính thức của chúng tôi. Tại đó, từng khía cạnh pháp lý cụ thể sẽ được phân tích một cách chi tiết, từ loại hình tài sản được phép góp, nguồn gốc và tính hợp pháp của tài sản, thủ tục chứng minh, định giá, cho đến quy trình chuyển giao, ghi nhận và quản lý tài sản trong hoạt động của quỹ. Ngoài ra, các bài viết còn cập nhật những điểm mới của pháp luật, cũng như các giải pháp pháp lý có liên quan giúp người đọc dễ dàng áp dụng trong thực tế. Đây sẽ là nguồn thông tin đáng tin cậy dành cho những ai đang quan tâm, chuẩn bị tham gia thành lập hoặc đóng góp vào quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Trân trọng./.












