
Trình tự, thủ tục tuyển dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang làm việc tại một công ty nước ngoài có nhu cầu tuyển dụng thêm lao động Việt Nam, nhưng tôi chưa nắm rõ các bước cần thực hiện theo quy định pháp luật. Vậy, trình tự, thủ tục tuyển dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như thế nào?
MỤC LỤC
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
2. Trình tự, thủ tục tuyển dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Trả lời:
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Căn cứ Điều 23 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam
1. Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo Mẫu số 01/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau: giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
4. Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ liên quan đến công việc mà người lao động đăng ký dự tuyển. Nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Theo đó, hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
- Thứ nhất, phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu quy định tại Mẫu số 01/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định;
- Thứ hai, bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ tùy thân như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
- Thứ ba, giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, có giá trị trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Thứ tư, bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ phù hợp với vị trí công việc dự tuyển. Trong trường hợp các văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp, chúng phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ khi thuộc diện miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, các văn bản này phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục tuyển dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Trình tự, thủ tục tuyển dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Khi có nhu cầu sử dụng người lao động Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tuyển dụng hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động hoặc tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam.
2. Trường hợp tuyển dụng thông qua tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam đến tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam. Trong văn bản phải nêu rõ yêu cầu về vị trí việc làm, số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ, thời hạn cần tuyển, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam và của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình làm việc và khi thôi việc đối với từng vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam có trách nhiệm tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Hết thời hạn nêu trên mà tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam không tuyển, giới thiệu được người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thông báo bằng văn bản kèm bản sao có chứng thực hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam và các giấy tờ quy định tại khoản 2, 4 Điều 23 Nghị định này cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam. Trường hợp hợp đồng lao động đã ký kết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.”
Theo đó, khi có nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể lựa chọn một trong các hình thức: Trực tiếp tuyển dụng, thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động hoặc thông qua tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam.
Trường hợp tuyển dụng thông qua tổ chức có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị đến tổ chức này, trong đó nêu rõ các yêu cầu về vị trí việc làm, số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, thời hạn tuyển dụng, cùng với quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên trong suốt quá trình làm việc và khi chấm dứt hợp đồng. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, tổ chức có thẩm quyền phải thực hiện việc tuyển dụng theo yêu cầu hoặc nếu không tuyển được thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Sau khi ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam, trong thời hạn 7 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức có thẩm quyền, kèm theo bản sao có chứng thực hợp đồng lao động đã ký và các giấy tờ theo quy định tại khoản 2, 4 Điều 23 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Nếu hợp đồng được lập bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt.
Trân trọng./.