1. Giải thích từ ngữ
Hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân được hiểu là hành vi hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
2. Tội danh
“Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến an ninh quốc gia được pháp luật hình sự bảo vệ như là: sự tồn tại, phát triển vững mạnh của chính quyền nhân dân, chế độ kinh tế, chính trị, xã hội được Hiến pháp quy định.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền được cấu thành bởi hai loại hành vi sau:
- Thứ nhất, là hành vi thành lập tổ chức với mục đích lật đổ chính quyền nhân dân. Những hành vi này bao gồm:
+ Khởi xướng và thiết lập tổ chức với mục tiêu lật đổ chính quyền nhân dân;
+ Tuyên truyền, và lôi kéo người tham gia tổ chức;
+ Thảo luận, bàn bạc về việc thành lập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền, phân công nhiệm vụ và tiến hành các hoạt động cần thiết để tổ chức được thành lập;
+ Soạn thảo cương lĩnh, điều lệ hoặc lập kế hoạch hoạt động cụ thể cho tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;
+ Cung cấp hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho việc thành lập tổ chức với mục đích lật đổ chính quyền nhân dân.
- Thứ hai, là hành vi tham gia vào tổ chức hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, bao gồm:
+ Chấp nhận tham gia thông qua thỏa thuận miệng.
+ Tham gia bằng cách viết đơn hoặc cam kết gia nhập tổ chức có mục đích lật đổ chính quyền nhân dân.
“Tổ chức” nói trong Điều này là tổ chức phản cách mạng. Có thể coi là “tổ chức” khimột nhóm người phạm tội với hình thức đồng phạm - phạm tội có tổ chức.
Tội phạm được xem là hoàn thành khi chủ thể có hành vi tổ chức hoặc tham gia cáchoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, không cần xảy ra hậu quả gì. Tuy nhiên, nếunhững hậu quả cụ thể xảy ra hoặc có thêm hành vi khác mà cấu thành những tội phạm cụ thểthì người phạm tội phải bị truy cứu thêm các tội phạm tương ứng đó.
Lưu ý: Cần phân biệt tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân với tội phản bội Tổ quốc ở chỗ: tội phản bội Tổ quốc có dấu hiệu cấu kết với nước ngoài, trong khi tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân không có dấu hiệu này.
- Nếu người phạm tội chưa liên hệ hoặc đã liên hệ với nước ngoài nhưng chưa nhận được sự hỗ trợ từ nước ngoài và bị phát hiện, thì sẽ bị truy cứu về tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
- Nếu đã liên hệ, bàn bạc và nhận sự giúp đỡ từ nước ngoài để lật đổ chính quyền nhân dân, thì sẽ bị truy cứu về tội phản bội Tổ quốc.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Hành vi phạm tội này được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội hoàn toàn nhận thức được rằng việc thành lập hoặc tham gia vào tổ chức có mục đích lật đổ chính quyền nhân dân là nguy hiểm cho xã hội, họ ý thức rõ hậu quả có thể xảy ra nhưng vẫn cố tình thực hiện các hành vi phạm tội đó.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân có thể là bất kỳ ai, có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch, thực hiện các hành vi sau:
- Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng;
- Người đồng phạm khác;
- Người chuẩn bị phạm tội này.
Người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Thiếu một trong hai năng lực này, người đó bị coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực chịu trách nhiệm hình sự và được loại trừ trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.
Trân trọng./.